Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ chảy máu nhu mô não không do chấn thương
Theo định nghĩa của tổ chức y tế thế giới thì TBMMN bao gồm nhồi máu não, chảy máu não, chảy máu dưới nhện và nhồi máu não chảy máu [20], [59].
Tại Mỹ, TBMMN là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 3 sau bệnh ung thư và tim mạch. Năm 2001, TBMMN gây tử vong cho khoảng 163.000 người Mỹ, ước tính cứ 15 trường hợp tử vong do các nguyên nhân khác thì có một trường hợp tử vong do TBMMN, trong đó có 40% để lại di chứng thần kinh, chỉ 10% là hồi phục hoàn toàn [33].
Tại Việt Nam, theo thống kê của Nguyễn Văn Đăng và cộng sự năm 1995, dựa vào một điều tra toàn dân ở miền Bắc, thì tỷ lệ bị TBMMN là 115,92/100.000 dân. Tỷ lệ mới mắc hàng năm là 28,25/100.000 dân. Tỷ lệ tử vong là 161/100.000 dân. Chảy máu não chiếm 50% các bệnh nhân nội trú của TBMMN [3].
Chảy máu não chiếm 10-15% các trường hợp TBMMN, nguyên nhân phổ biến là do THA, phình mạch não, dị dạng thông động tĩnh mạch não [37]. Tỷ lệ mắc cao nhất đối với người Châu Á, trung bình đối với người da đen và thấp nhất ở người da trắng (120/100000 dân tại Nhật Bản, 17,5/100000 dân cho người da đen, 13,5/100.000 dân cho người da trắng) [73].
Chảy máu não là một tai biến thần kinh đe dọa tính mạng cần phải được chẩn đoán ngay tức thời, nhằm áp dụng các biện pháp điều trị nhanh và thích đáng. Trong một số hoàn cảnh, người ta đã phải thay đổi liệu pháp hoàn toàn khác, nếu phát hiện thấy máu trong tổn thương, ví dụ, ở các trường hợp đột quỵ cấp tính mà phát hiện được là có xuất huyết thì liệu pháp tan huyết khối là một chống chỉ định. Việc đánh giá bằng hình ảnh các bệnh nhân đột quỵ thường được thực hiện bằng chụp CLVT, là một kỹ thuật tuyệt vời để phát hiện chảy máu cấp tính; tuy nhiên, CHT hiện nay ngày càng được sử dụng nhiều hơn, vì nó có ưu điểm hơn so với CLVT [63]. Mặc dù cộng hưởng từ không phải lúc nào cũng thay thế được CLVT nhưng trong một số kỹ thuật chẩn đoán mà với CLVT thì không thể thực hiện được, ví dụ như ghi hình cộng hưởng từ chuỗi khuếch tán thường hay phải sử dụng để hoàn tất việc đánh giá một số bệnh lý. Một ưu điểm khác của CHT là khả năng phát hiện tuổi của khối máu tụ nhờ hình ảnh CHT của nó thay đổi theo thời gian xuất hiện của khối máu tụ [40].
Theo Lifante I. và cộng sự [51], CHT có thể chẩn đoán các CMN hai giờ sau đột quỵ. Độ nhạy và độ đặc hiệu của CHT cao hơn CLVT ở giai đoạn cấp và mạn tính [74], CHT cũng rất nhạy và đặc hiệu để phát hiện các ổ chảy máu cũ mà hình ảnh đặc hiệu trên CLVT không thể có được [27]. CHT cũng có ưu thế hơn vì tạo ảnh theo nhiều mặt phẳng khác nhau trong không gian, mang lại nhiều thông tin với những ảnh có độ phân giải cao, chương trình mạch máu của CHT cho phép đánh giá hệ thống mạch máu não mà không cần dùng thuốc cản quang hoặc phải chụp mạch não.
Tại Việt Nam chụp CHT được áp dụng đầu tiên vào năm 1996, hiện nay kỹ thuật này đã trở nên phổ biến và có nhiều ưu việt. Chẩn đoán bệnh lý mạch máu não bằng kỹ thuật chụp CHT đã có một số công trình nghiên cứu như của Hoàng Đức Kiệt (1999) [17], Hoàng Đức Kiệt – Nguyễn Quốc Dũng và cộng sự (2002) [16] nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu riêng về hình ảnh chảy máu nhu mô não. Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm các mục tiêu sau:
1. Mô tả đặc điểm hình ảnh chảy máu nhu mô não không do chấn thương trên CHT.
2. Bước đầu nhận xét liên quan nguyên nhân chảy máu và một số đặc điểm hình ảnh CHT.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Giải phẫu sinh lý và tuần hoàn của não 3
1.1.1. Đại não 3
1.1.2. Gian não 5
1.1.3. Hệ thống não thất. 6
1.1.4. Hệ thống động mạch não 7
1.1.5. Hệ tĩnh mạch của não 8
1.2. Giải phẫu học của não trên cộng hưởng từ 9
1.3. Bệnh lý xuất huyết não 13
1.3.1. Định nghĩa tai biến mạch máu não và phân loại CMN. 13
1.3.2. Các giai đoạn của xuất huyết não 14
1.3.3. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của CMN. 14
1.4. Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh 19
1.4.1. Chụp cắt lớp vi tính 19
1.4.2. Siêu âm Doppler xuyên sọ 20
1.4.3. Chụp nhấp nháy đồ 20
1.4.4. Chụp động mạch não 20
1.4.5. Chụp CHT. 20
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
2.1. Đối tượng nghiên cứu 31
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 31
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ. 31
2.2. Phương pháp nghiên cứu 31
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 31
2.2.2. Phương tiện nghiên cứu 31
2.2.3. Các biến số nghiên cứu 32
2.2.4. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu 35
Chương 3: KÉT QUẢ NGHIÊN CỨU 36
3.1. Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu 36
3.1.1. Đặc điểm về tuổi, giới 36
3.1.2. Tình trạng HA khi vào viện 31
3.1.3. Tình trạng ý thức khi vào viện 38
3.1.4. Thời điểm chụp CHT. 39
3.2. Đặc điểm chung của khối máu tụ trên CHT 40
3.2.1. Kích thước khối máu tụ nhu mô não 40
3.2.2. Số lượng khối máu tụ nhu mô não 41
3.2.3. Vị trí chảy máu nhu mô não 42
3.2.4. Vị trí khối máu tụ so với lều tiểu não 43
3.2.5. Di lệch đường giữa 43
3.2.6. Mức độ phù não xung quanh khối máu tụ 44
3.2.7. Xuất huyết não thất. 44
3.3. Đặc điểm tín hiệu hình ảnh khối máu tụ trên CHT 45
3.3.1. Tín hiệu CHT của khối máu tụ giai đoạn tối cấp trên các chuỗi xung. 45
3.3.2. Tín hiệu của khối máu tụ giai đoạn cấp trên các chuỗi
Xung 41
3.3.3. Tín hiệu của khối máu tụ giai đoạn bán cấp sớm trên các chuỗi xung 49
3.3.4. Tín hiệu của khối máu tụ giai đoạn bán cấp muộn trên các chuỗi xung 51
3.3.5. Tín hiệu của khối máu tụ giai đoạn mạn tính trên các chuỗi Xung 53
3.4. Nhận xét liên quan giữa nguyên nhân chảy máu và một số đặc điểm hình ảnh CHT 55
3.4.1. Nguyên nhân chảy máu nhu mô não 55
3.4.2. Liên quan giữa nguyên nhân và tuổi 55
3.4.3. Liên quan giữa nguyên nhân và vị trí chảy máu nông sâu ở vùng trên lều 56
3.4.4. Liên quan giữa nguyên nhân và vị trí chảy máu so với lều
tiểu não 57
Chương 4: BÀN LUẬN 58
4.1. Đặc điểm lâm sàng chảy máu nhu mô não không do chấn thương 58
4.1.1. Tuổi 58
4.1.2. Giới 58
4.1.3. Tình trạng HA khi vào viện 59
4.1.4. Tình trạng ý thức khi vào viện 60
4.1.5. Thời điểm chụp CHT. 60
4.2. Đặc điểm chung của khối máu tụ trên CHT 62
4.2.1. Kích thước khối máu tụ 62
4.2.2. Số lượng khối máu tụ 62
4.2.3. Vị trí khối máu tụ 63
4.2.4. Vị trí khối máu tụ so với lều tiểu não 64
4.2.5. Di lệch đường giữa và mức độ phù não 64
4.2.6. Xuất huyết não thất. 65
4.3. Đặc điểm tín hiệu khối máu tụ trên CHT 66
4.3.1. Giai đoạn tối cấp tính 66
4.3.2. Giai đoạn cấp tính 67
4.3.3. Giai đoạn bán cấp sớm 68
4.3.4. Giai đoạn bán cấp muộn 69
4.3.5. Giai đoạn mạn tính 69
4.4. Liên quan giữa nguyên nhân chảy máu với một số đặc điểm hình ảnh CHT 70
4.4.1. Nguyên nhân chảy máu nhu mô não 70
4.4.2. Liên quan giữa nguyên nhân và tuổi 72
4.4.3. Liên quan giữa nguyên nhân và vị trí chảy máu nông sâu
ở vùng trên lều 73
4.4.4. Liên quan giữa nguyên nhân và vị trí chảy máu so với lều tiểu não 74
4.5. Các hạn chế của nghiên cứu 75
KẾT LUẬN 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
– Bệnh án minh họa
– Bệnh án nghiên cứu
– Danh sách bệnh nhân
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích