Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của cắt lớp vi tính 64 dãy trong chẩn đoán u trung thất trước
Luận văn thạc sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của cắt lớp vi tính 64 dãy trong chẩn đoán u trung thất trước.U trung thất là bệnh lý thường gặp ở lồng ngực chỉ sau u phổi. Đó có thể là các u nguyên phát hoặc thứ phát, lành tính hoặc ác tính và có thể biểu hiện triệu chứng lâm sàng hay phát hiện tình cờ qua thăm khám tùy theo vị trí, thời gian tiến triển của khối u [1],[2].
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối liên quan giữa vị trí của u trung thất và cấu trúc u với bản chất mô học của khối u, ví dụu thần kinh thường gặp ở trung thất sau, u tuyến ức thường ở tầng trên trung thất trước. Trong số này có đến 60% là các khối u ở trung thất trước bao gồm các khối u hay gặp là u tuyến ức, các u có nguồn gốc từ tế bàn mầm, u lympho và u tuyến giáp[3].
Để chẩn đoán xác định u trung thất, bên cạnh việc thăm khám lâm sàng, cần dựa vào thăm dò hình ảnh như chụp X quang ngực, chụp CLVT ngực … Để xác định bản chất khối u trung thất thường cần dựa vào sinh thiết khối u bằng chọc hút xuyên thành khí phế quản hoặc sinh thiết khối u trung thất xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính hoặc chiếu X quang tim phổi[4]. Chẩn đoán hình ảnh ngày nay, ngoài phương pháp cổ điển là X quang ngực thường quy thì với các phương tiện hiện đại khác như cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán cũng như lập kế hoạch điều trị u trung thất. Đặc biệt với sự cải tiến không ngừng về kỹ thuật, chụp cắt lớp vi tính đa dãy đầu dò, không chỉ giúp đánh giá vị trí u, bản chất khối u (dịch, vôi hóa, tổ chức, chảy máu …) để định hướng tới thể mô bệnh học mà còn đánh giá một cách chính xác mối liên quan của u với các cấu trúc trong trung thất và quan trọng hơn là đánh giá tính chất xâm lấn, lan tràn của khối u bằng hình ảnh tái tạo trên các mặt phẳng khác nhau[5]. Ngoài ra với các lớp tái tạo cực mỏng kết hợp tiêm thuốc cản quang, CLVT đa dãy đầu dò còn giúp phát hiện những tổn thương nhỏ như nốt thứ phát nhu mô phổi, xương hay tổn thương thâm nhiễm vào các mạch máu lớn[6].
Vì những lợi ích trên, kỹ thuật chụp CLVT ngực trên các máy đa dãy đầu dò nói chung và máy CLVT 64 dãy nói riêng đang ngày càng phổ biến trong chẩn đoán u trung thất nói chung và u trung thất trước nói riêng. Chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của cắt lớp vi tính 64 dãy trong chẩn đoán u trung thất trước” với 2 mục tiêu sau:
1. Mô tả đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính 64 dãy của một số u trung thất trước thường gặp.
2. Đánh giá giá trị của CLVT 64 dãy trong chẩn đoán u trung thất trước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của cắt lớp vi tính 64 dãy trong chẩn đoán u trung thất trước
1. Đặng Ngọc Hùng (2011), U trung thất, Bệnh học ngoại khoa sau đại học, Học viện quân y, 53-59.
2. DeVita, Theodore S, Rosenberg, Steven A (2008)Neoplasms of the mediastinum. Principle & Practice of Oncology 8th edition, Lippincott Williams & Wilkins.
3. Sutton D. (2013), The Mediastinum,Textbook of Radiology and Imaging, 7th Edition, Churchill Livingstone, 56-81.
4. Enayat Safavi. S, Shahram Firoozbakhsh (2004), The value of percutaneous core needle biopsy in the diagnosis of anterior mediastinal tumors, Tanaffos, 3(9), 7-11.
5. Tomiyama N, Tsubamoto M, et al (2009), Anteriormediastinal tumors: diagnostic accuracy of CT and MRI,Eur J Radiol, 69(2), 280-288.
6. Sartaj S Pathan (2012), Detection of mediastinal masses in adult patients using spiral computerized tomography,International Journal of Recent Trends in Science and Technology, 5(2), 86 – 88.
7. Gurney, W.J. et al. (2006), Mediastinal comparments, Diagnostic imaging: Chest, 291-295.
8. Bùi Xuân Tám (1995), Bệnh lý trung thất,Bệnh hô hấp, Nhà xuất bản Y học, 854-880.
9. Naidich, D.P.M., Nestor L; Krinsky, Glenn A (2007), Mediastinum,Computed tomography and magnetic resonance of the thorax,4th edition, Lippincott Williams & Wilkins.
10. Dawson, C.E. (2009), Operative Anatomy 3th Edition, Lippincott Williams & Wilkins.
11. Hinkil.W.O (1993), The mediastinum, Whole body Computed Tomography, 137-173.
12. Phạm Ngọc Hoa, Lê Văn Phước (2011),Bệnh lý trung thất,CT ngực, Nhà xuất bản Y học, 61-204.
13. P. Fleckenstein, J. Tranum-Jensen (2014), Thorax, Anatomy in diagnostic imaging 3th edition, Wiley Blackwell, 347-401.
14. Nishino Mizuki (2006), The Thymus: A comprehensive review. Radigraphics, 26, 335-348.
15. Richardson. B.M (1986), Primary anterior mediastinal tumors in children and adults.Ann Thorac Surg,42, 338-345.
16. Ocal Tansan (2000), Thymic enlargement in childhood,the Turkish journal of pediatrics, 42(4), 298-303.
17. R.M King, R.LTelander (1982), Primary mediastinal tumor in children,journal of pediatrics surgery, 17(5), 512-520.
18. Beau V. Duwe (2005), Tumors of the mediastinum.Chest, 128, 2893-2909.
19. Bordow R.A., Andrew L.; Morris, Timothy A (2005), Mediastinal Mass, Manual of Clinical Problems in Pulmonary Medicine6th Edition, Lippincott Williams & Wilkins.
20. Hoàng Đình Cầu (2003), Các bệnh trung thất, Bách khoa thư bệnh học, Trung tâm quốc gia biên soạn từ điển bách khoa Việt Nam,102-104.
21. Kemal Odev (2012), Imaging of cystic and cyst-like lesions of the mediastinum with pathologic correlation, Journal ofclinical imaging science,2, 20-33.
22. Adegboye V.O, Adebo O.A, et al (2003), The place of clinical features and standard chest radiography in evaluation of mediastinal masses.West Afr J Med,22,156-160.
23. Nguyễn Hữu Ước (2010), Utrung thất,Bài giảng sau đại học, Trường đại học Y Hà Nội.
24. A.R. Aroor (2014), A study of clinical characteristics of mediastinal mass. Journal of Clinical and Diagnostic Research, 8(2), 77-80.
25. D. B. Richa Jain, R. K. Marwaha (2013), Superior Mediastinal Syndrome: Emergency Management, The Indian journal of pediatrics, 80(1), 55-59.
26. Sergi Juanpere, Pedro Ortuno, Sandra Martnez (2013),A diagnostic approach to the mediastinal masses, Insights Imaging; 4, 29-52.
27. Link KM, Reed JC, et al (1993), Magnetic resonance imaging of the mediastinum and its contents,J Thorac Imaging,8, 34-53.
28. Sungmin Kang, Bong Il Song, et al (2011), Role of F-18 FDG PET/ CT for differential diagnosis of anterior mediastinal mass: comparision with computed tomography.J Nucl Med;52(1), 1924-1937.
29. K. Bushan, S. Sharma & H. Verma (2013), A review of thymic tumors,Indian Journal of Surgical Oncology, 4(2), 112-116.
30. M.F.K. Benvenist (2012), Role of Imaging in the Diagnosis, Staging, and Treatment of Thymoma,Radiographics,40(7), 231-245.
31. Phạm Văn Hùng (1998), Nghiên cứu đối chiếu đặc điểm X quang phổi chuẩn với kết quả mô bệnh học 79 u trung thất, Y học quân sự; 190, 57-91.
32. Edith Marom (2010), Imaging Thymoma,Journal ofthorac Oncology, 5, 256-333.
33. Nawaz Rashid; K Khurshid Ahmad; Wajid Ali (2011), Diagnostic Role of Computed Tomography in Evaluation of Mediastinal Masses.Annals ofKing Edward Medical University;17 (4), 410-415.
34. A.K Tsutsui S, T. Tagawa et al (2012), Invasive thymoma with venous intraluminal extension: CT and MRI findings.Clinic Imaging, 36, 854-857.
35. Kyung-Jae Jung; Kyung Soo Lee; Joungho Han; Jhingook Kim; Tae Sung Kim; Eun A. Kim (2011), Malignant thymic epithelial tumors: CT–pathologic correlation.American Roentgen Ray;176, 433-439.
36. Nguyễn Duy Huề, Phạm Minh Thông, Bùi Văn Lệnh, Bùi Văn Giang (2008), Hội chứng trung thất, Bài giảng chẩn đoán hình ảnh, Trường đại học Y Hà Nội, 2007-2010.
37. Võ Đắc Truyền; Phạm Thọ Tuấn Anh; Lê Nữ Thị Hòa Hiệp; Phạm Ngọc Hoa; Đồng Lưu Ba (2007), U quái trưởng thành trung thất, một số đặc điểm lâm sàng và hình ảnh trên CT scanner,Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh,11(1), 63-70.
38. Dalal U, J.M., Dalal AK, Attri AK, Singal R, Gupta S (2014),Primary Germ Cell Tumor of the Mediastinum – Presenting as a Huge Mass,International Journal of Preventive Medicine,5(2), 230-232.
39. Shinichi Takeda, Mitsunori Ohta, Masto Minami, Akira Masaoka, Hikaru Matsuda (2003), Primary germ cell tumors in the mediastinum: a 50-year experience at a single Japanese instution,Cancer Cytopathol,97, 367-376.
40. Shih W.J, Cho S.R. (1994), Diagnostic imaging in mediastinal thyroid tumor, Clinical nuclear medicine, 9(12), 702-707.
41. Tatashi U, Muller N.M (2014), Primary mediastinal lymphoma: characteristic features of the various histological subtypes on CT, Journal of computer assistant tomography, 28(6), 782-789.
42. J.C Stern (2008), Mediastinum masses, Chest Radiology: The Essentials 2nd Edition, Lippincott Williams & Wilkins, 78- 100.
43. Ronson RS, Miller JI, Embryology and surgical anatomy of the mediastinum with clinical implications, Surgical Clinics of NorthAmerica,80(1), 157-169.
44. Enrico Ruffini (2014), Management of thymic tumors: a European perspective,Journal of Thoracic Disease, 6(S2), 228-237.
45. Dorith Shaham; Maria G.Skilakaki; Orly Goitein (2004), Imaging of the mediastinum: applications for thoracic surgery,Thorac Surg Clin;14, 25-42.
46. Nguyễn Ngọc Thắng, Nguyễn Trọng Minh (1991), Kinh nghiệm chẩn đoán và kết quả phẫu thuật 45 trường hợp u trung thất,Công trình nghiên cứu y học quân sự, 3, 113-116.
47. Pennes (1986), CT evaluation of mediastinal masses, Computerized Radiology,11(3), 103-110.
48. Gamsu G, Sostman D (1989), Magnetic resonance imaging of the thorax,Am Rev Respir Dis,139, 254-274.
49. Ching Ching Ong (2012), Imaging of anterior mediastinal tumours,Cancer Imaging, 12, 506-515.
50. M. L. Rosado-de-Christenson, P.A.Temlaton (1992), From the archives of the AFIP, Mediastinal germ cell tumors: radiologic and pathologic correlation,Radiographics, 12(5), 192-199.
51. Phan Kế Toại (2003), Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh các u trung thất thường gặp ở người lớn tại bệnh viện Việt Đức 2003, Luận văn bác sỹ chuyên khoa II, Đại học Y Hà Nội.
52. Cameron R.B, Thomas C.R. (2008), Neoplasms of the mediastinum, principles & pratice of oncology;1, 973-1038.
53. Davis RD, Sabiston DC, Jr. Ann (1987), Primary cysts and neoplasms of the mediastinum: recent changes in clinical presentation, methods of diagnosis, management, and results,Thorac Surg;44, 229-237.
54. Mai Văn Viện (2010), Ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt bỏ u tuyến ức điều trị bệnh nhược cơ,Y học thành phố Hồ Chí Minh,14(4), 536-544.
55. Anthony A. Amato (2008), Neuromuscular Disorders,McGraw-Hill,457-528.
56. Lâm Diễm Phương,Trần Quyết Tiến (2012), Đánh giá đặc điểm hình ảnh u tuyến ức trên chụp cắt lớp điện toán,Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh;16(2),158-164.
57. Lê Nguyễn Quyền, Nguyễn Công Minh, Lê Quốc Việt, Trịnh Quốc Minh (2010), Xác định vai trò phẫu thuật nội soi lồng ngực trong điều trị u trung thất,Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh,14(2), 153-161.
58. T. Harris, M. Kassem et.al (2011), Thymoma Calcification: Is it clinically meaningful?, World Journal of Surgical Oncology, 95,
95-100.
MỤC LỤC Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của cắt lớp vi tính 64 dãy trong chẩn đoán u trung thất trước
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Giải phẫu trung thất 3
1.2. Tỷ lệ và phân bố u trung thất 8
1.3. Đặc điểm lâm sàng của u trung thất 11
1.4. Chẩn đoán hình ảnh một số u trung thất trước thường gặp 13
1.5. Tình hình nghiên cứu về cắt lớp vi tính u trung thất trước trên thế giới và Việt Nam. 22
CHƯƠNG 2ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
2.1.Đối tượng nghiên cứu 24
2.2. Phương pháp nghiên cứu 24
2.3. Xử lý số liệu 31
2.4.Đạo đức trong nghiên cứu 32
CHƯƠNG 3KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 33
3.1 Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu 33
3.2 Giá trị của CLVT 64 dãy trong chẩn đoán khối UTTT 45
CHƯƠNG 4BÀN LUẬN 47
4.1. Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu 47
4.2 Giá trị của phim chụp CLVT 64 dãy trong việc đánh giá khối UTTT 56
KẾT LUẬN 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC