Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của cắt lớp vi tính 64 dãy trong ung thư trực tràng

Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của cắt lớp vi tính 64 dãy trong ung thư trực tràng

Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của cắt lớp vi tính 64 dãy trong ung thư trực tràng.Ung thư đại trực tràng (trong đó trên 1/3 là ung thư trực tràng) là bệnh hay gặp ở các nước phát triển. Tần số mắc bệnh cao ở Bắc Mỹ, Tây âu. Tỷ lệ thấp ở Châu Phi, Châu á và một số nước Nam Mỹ, tuy nhiên bệnh đang có xu hướng gia tăng ở các nước này. Ở Pháp, hàng năm trung bình có 25.000 người ung thư đại trực tràng mới được chẩn đoán và 15.000 ca tử vong do ung thư đại trực tràng. Ở Mỹ (2005) thống kê có khoảng 145.290 trường hợp ung thư đại trực tràng được chẩn đoán trong đó có 30.430 ca ung thư trực tràng.Theo số liệu ghi nhận của Tổ chức y tế thế giới năm 2003, ung thư đại trực tràng đứng hàng thứ 3 về tỷ lệ mắc và đứng hàng thứ 2 về tỷ lệ tử vong sau ung thư phổi. Ước tính mỗi năm trên thế giới có khoảng 572.100 người mắc bệnh ung thư đại trực tràng với tỷ lệ nam nữ ngang nhau [24]. Tại Việt Nam, ung thư đại trực tràng đứng hàng thứ 5 trong số các bệnh ung thư hay gặp, đứng hàng thứ 3 trong các ung thư đường tiêu hoá sau ung thư dạ dày và ung thư gan. Ghi nhận hội ung thư Hà Nội (2002) cho thấy trong cộng đồng người Hà Nội tỷ lệ ung thư đại trực tràng là 13,1/100.000 [13]. Bệnh đang trở thành một vấn đề lớn của y tế cộng đồng, ngày càng được quan tâm. Việc phát hiện sớm ung thư đại trực tràng có ý nghĩa vô cùng quan trọng với tỷ lệ sống trên 5 năm 83-90% nếu u còn giới hạn ở thành trực tràng và chỉ còn nhỏ hơn 10% nếu đã có di căn xa.

Việc sàng lọc phát hiện sớm ung thư đại trực tràng đã được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới. Ở Việt Nam, sàng lọc phát hiện sớm ung thư đại trực tràng còn nhiều hạn chế, chưa có tính hệ thống, các phương tiện chẩn đoán còn chưa được áp dụng rộng rãi và triệt để. Nên đại đa số bệnh nhân đến viện ở giai đoạn muộn, khi khối u đã xâm lấn, di căn hạch vùng.
Xây dựng chiến lược điều trị ung thư trực tràng phụ thuộc rất lớn vào việc đánh giá giai đoạn bệnh, trong đó phẫu thuật là phương pháp căn bản, hoá xạ trị có vai trò bổ trợ. Tuy nhiên do vị trí giải phẫu nên việc chẩn đoán mức xâm lấn và di căn hạch tiểu khung trước phẫu thuật rất khó khăn.
Thăm khám trực tràng chỉ có thể đánh giá được mức xâm lấn khi khối u ở đoạn thấp hoặc đoạn giữa của trực tràng. Nội soi trực tràng ống cứng chỉ có thể quan sát hình dạng khối u. Siêu âm nội trực tràng không thể áp dụng cho những khối u dọa vỡ, chảy máu hay chít hẹp, gây bít tắc lòng trực tràng.
Hiện nay với sự phát triển của các phương tiện chẩn đoán hình ảnh cộng hưởng từ với từ lực cao và máy chụp cắt lớp vi tính đa dãy đầu dò là phương pháp thăm khám không xâm nhập đã đem lại hiệu quả cao trong việc chẩn đoán, đánh giá mức độ xâm lấn và di căn trong ung thư trực tràng.
Ở Việt Nam máy chụp cắt lớp vi tính 64 dãy mới được triển khai trong những năm gần đây hiện rất ít đề tài đi sâu nghiên cứu vì vậy chúng tôi tiến hành — Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của cắt lớp vi tính 64 dãy trong ung thư trực tràng ” với hai mục tiêu:
1.    Mô tả đặc điểm hình ảnh ung thư trực tràng trên chụp cắt lớp vi tính 64 dãy.
2.    Nghiên cứu giá trị của chụp cắt lớp vi tính 64 dãy trong ung thư trực tràng. 
TÀI LIỆU TIÉNG VIỆT
1.    Phạm Hoàng Anh, Nguyễn Thị Hạnh, Trần Hồng Trường (2002),
“Tình hình bệnh ung thư ở Hà Nội 1996 – 1999”, Tạp chí Y học thực hành; số 431, tr 4 – 11.
2.    Nguyễn Đức Cự (1994), — ‘Giải phẫu trực tràng”, Bài giảng giải phẫu tập 2. Bộ môn giải phẫu trường Đại học Y khoa Hà Nội, tr 202 – 204.
3.    Nguyễn Bá Đức, Nguyễn Chấn Hùng (1999), “Chương trình phát triển màng lưới phòng chống ung thư tại Việt Nam 1999 – 2000 và 2000 – 2005”, Tạp chí thông tin y dược, Số 11, tr 1 – 6
4.    Nguyễn Bá Đức, Nguyễn Tuyết Mai, Trần Thắng, Đỗ Tuyết thăng Mai, Vũ Hồng Thăng (2004), — Đánh giá kết quả hóa trị liệu trong điều trị ung thư biểu mô tuyến đại trực tràng giai đoạn muộn tại Bệnh Viện K từ năm 2001 đến 2002”, Tạp chíy học thực hành, số 489, tr 88.
5.    Nguyễn Văn Hiếu (1999), Ung thư đại trực tràng, Bài giảng ung thư học, Nhà xuất bản Y học, tr 188 – 195.
6.    Nguyễn Văn Hiếu (2003), “Kết quả điều trị phẫu thuật của 205 bệnh nhân ung thư trực tràng tại bệnh viện K từ 1994- 2000”, Hội thảo chuyên đề bệnh hậu môn trực tràng, TP. Hồ Chí Minh, tr 191 – 199.
7.    Nguyễn Văn Hiếu, Đoàn Hữu Nghị (2000), “Đánh giá kết quả phẫu thuật 103 trường hợp ung thư trực tràng gặp tại bệnhviện K Hà Nội 1997-1998”, Tạp chí thông tin y dược, Số 8, tr 100 – 104.
8.    Nguyễn Văn Hiếu, Đoàn Hữu Nghị (2002), “Nghiên cứu độ xâm lấn của ung thư trực tràng qua siêu âm nội trực tràng”, Tạp chí Y học thực hành, số 431, tr 90 – 95.
9.    Lê Huy Hoà, (2002), “ Nghiên cứu sự xâm lấn của ung thư trực tràng”, Tạp chíy học thực hành, số 431, tr. 83- 86.
10.    Phạm Đức Huấn (1999), “Ung thư trực tràng”, Bệnh học ngoại khoa, Nhà xuất bản Y học, tr 249-258.
11.    Nguyễn Chấn Hùng , Phó Đức Mẫn , Cung Thị Tuyết Anh (1993),
“Dịch tễ ung thư hiện nay tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam Việt Nam”, Tạp chí Y học Việt Nam, Số 7, tr 31-37.
12.    Võ Quốc Hưng (2004), “Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và đánh giá kết quả đáp ứng xạ trị trước mổ của ung thư trực tràng tại Bệnh viện K”, Luận văn thạc sỹ Y học, Hà Nội.
13.    Ngô Bá Hưng (1996), “Tìm hiểu đặc điểm bệnh học ung thư trực tràng, nghiên cứu đề xuất 1 số biện pháp phát hiện và chẩn đoán sớm”, Luận văn thạc sĩ Y học, Hà Nội.
14.    Nguyễn Chấn Hùng , Phó Đức Mẫn , Cung Thị Tuyết Anh (1993),
“Dịch tễ ung thư hiện nay tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam Việt Nam”, Tạp chí Y học Việt Nam, Số 7, tr 31-37 .
15.    Nguyễn Xuân Hùng, Nguyễn Sinh Hiền, Đỗ Đức Vân, Nguyễn Phúc Cương (1998), “Đánh giá sự lan tràn tế bào ung thư trong thành trực tràng và ứng dụng phẫu thuật”, Ngoại khoa, tập 4, tr 1 – 5.
16.    Nguyễn Xuân Hùng, Phạm Văn Hùng (2001), “Nhận xét điều trị ung thư trực tràng tại bệnh viện Việt Đức trong 8 năm 1989 – 1996”, Y học Việt Nam, số 8, tr 25 – 31
17.    Phạm Gia Khánh (1997), “Ung thư trực tràng—, Bệnh học ngoại khoa bụng, Nhà xuất bản quân đội nhân dân, Hà Nội, tr 122 -126 .
18.    Phạm Gia khánh, Hoàng Mạnh An, Nguyễn Văn Hội (1995), “Nhận xét đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh, tình hình phẫu thuật ung thư trực tràng tại Quân Y Viện 103 từ 1982 – 1995”, hội nghị ngoại khoa, tr 9.
19.    Phạm Hồng Khoa (2003), “Đánh giá kết quả bảo tồn cơ thắt trong điều trị ung thư trực tràng tại bệnh viện K “, Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ Nội trú, Hà Nội.
20.    Võ Tấn Long (1998), “Nhận xét kết quả điều trị phẫu thuật ung thư trực tràng tại bệnh viện Chợ Rẫy”, Ngoại khoa, tập 3, tr 30 – 36.
21.    Vũ Đức Long (2001), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật ung thư trực tràng”, Luận văn thạc sỹ Y học, Hà Nội.
22.    Đỗ Tuyết Mai, Đoàn Hữu Nghị (1993), — Nhận xét tổng quan 191 trường hợp ung thư trực tràng đã điều trị tại Bệnh Viện K từ 1988¬1993”, Y học Việt Nam, số 7, tr. 62- 67.
23.    Nguyễn Hoàng Minh (2004), “Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ di căn hạch trong ung thư trực tràng và chẩn đoán hạch tiểu khung qua siêu âm nội trực tràng tại Bệnh viện K”, Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ Nội trú, Hà Nội.
24.    Nguyễn Hoàng Minh, Nguyễn Văn Hiếu (2004), “Bước đầu tìm hiểu các yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng liên quan đến khả năng di căn hạch của ung thư trực tràng loại biểu mô tuyến” Tạp chí y học thực hành., tr.84- 87.
25.    Đoàn Hữu Nghị (1994), “Góp phần nghiên cứu xây dựng phác đồ điều trị ung thư trực tràng, nhận xét 529 bệnh nhân tại bệnh viên K qua hai giai đoạn 1975-1983 và 1984-1992”, Luận văn phó tiến sỹ Y học, Hà Nội.
26.    Đoàn Hữu Nghị (1996), “Đặc điểm lâm sàng bệnh ung thư trực tràng và đánh giá một số biện pháp điều trị tại bệnh viện K”, Ngoại khoa, tập 5, tr 23 – 29.
27.    Đặng Thị Kim Phượng (2004),“ Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, nội soi và mô bệnh học của ung thư trực tràng tại Bệnh Viện K”, Luận văn thạc sỹ y học, Hà Nội.
28.    Trịnh Văn Quang (1993), “Nhận xét tổng quan 250 trường hợp ung thư biểu mô tuyến trực tràng điều trị tại bệnh viện K từ 1979 đến 1985”, Ngoại khoa, tập 1, tr 17 – 23.
29.    Lê Đình Roanh (2001), Ung thư đại trực tràng, Bệnh học các khối u, Nhà xuất bản Y học, tr 230- 235.
30.    Lê Đình Roanh, Ngô Thu Thoa và CS (1999), “Nghiên cứu hình thái học ung thư đại trực tràng gặp tại bệnh viện K 1994 – 1997”, Tạp chí thông tin Y dược, Số đặc biệt chuyên đề ung thư, tr 66 – 70.
31.    Nguyễn Quang Thái (2003), “Nghiên cứu giá trị một số phương pháp chẩn đoán và kết quả sống 5 năm sau điều trị phẫu thuật ung thư đại tràng”, Luận án Tiến sỹ Y học, Học viện Quân y.
32.    Nguyễn Khánh Trạch , Phạm Thị Thu Hồ (1997), Ung thư đại tràng, Bài giảng bệnh học nội khoa, Nhà xuất bản Y học, tập 1, tr 221- 336.
33.    Nguyễn Khánh Trạch và cộng sự (1999), “Nội soi tiêu hoá”, Nhà xuất bản Y học, tr 118 – 125.
34.    Đinh Văn Trực (2004), “Nghiên cứu mức xâm lấn của ung thư trực tràng qua lâm sàng và chụp cắt lớp CTScan”, Luận văn thạc sỹ y học, Hà Nội.
35.    Nguyễn Sào Trung ,Nguyễn Chấn Hùng (1992), Bướu của ruột già, Bệnh học ung buớu cơ bản, Trung tâm đào tạo và bồi dưỡng cán bộ y tế thành phố Hồ Chí Minh, tr 79 -87.
36.    Nguyễn Hồng Tuấn (1996), “Đặc điểm lâm sàng , mức độ xâm lấn di căn trên thương tổn phẫu thuật và mô bệnh học của ung thư biểu mô tuyến trực tràng ”, Luận văn thạc sỹ Y học, Học viện Quân y.
37.    Đỗ Đức Vân (1991), —Ung thư trực tràng”, Bệnh học ngoại khoa, Nhà xuất bản Y học, tr 149 – 158.
38.    Nguyễn Văn Vân (1991), —Ung thư trực tràng”, Bách khoa thư bệnh học tập 1, tr 288- 290.

MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
ĐẶT VẤN ĐỀ    1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU    3
1.1.    Tình hình mắc bệnh ung thư trực tràng    3
1.1.1.    Trên thế giới    3
1.1.2.    Việt Nam    3
1.2.    Giải phẫu trực tràng    3
1.2.1    Hình thể và cấu tạo    3
1.2.2.    Liên quan định khu    4
1.2.3.    Mạch máu    5
1.2.4.    Mạch bạch huyết    6
1.2.5.    Thần kinh chi phối    7
1.2.6.    Cơ chế tích và tháo phân của trực tràng    8
1.3.    Giải phẫu bệnh ung thư trực tràng    9
1.3.1.    Tổn thương đại thể    9
1.3.2.    Tổn thương vi thể    9
1.3.3.    Phân loại mô bệnh học    9
1.3.4.    Phân độ biệt hoá trong ung thư trực tràng    10
1.3.5.    Các thể giải phẫu bệnh học đặc biệt của ung thư trực tràng    10
1.4.    Xâm lấn tại chỗ của ung thư trực tràng    11
1.4.1.    Xâm lấn trong thành trực tràng    11
1.4.2.    Xâm lấn tiếp cận    11
1.5.    Di căn hạch của ung thư trực tràng    12
1.6.    Di căn theo đường máu    13
1.7.    Phân loại ung thư trực tràng theo giải phẫu bệnh    13
1.7.1.    Phân loại Dukes    13
1.7.2.    Phân loại Astler – Coller    13
1.7.3.    Phân loại TNM    14
1.8.    Chẩn đoán UTTT    15
1.8.1.    Chẩn đoán lâm sàng    15
1.8.2.    Xét nghiệm CEA    17
1.8.3.    Chẩn đoán hình ảnh    17
1.9.    Các phương pháp điều trị    27
1.9.1.    Điều trị phẫu thuật ung thư trực tràng    27
1.9.2.    Xạ trị ung thư trực tràng    28
1.9.3.    Điều trị hoá chất    29
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    30
2.1.    Đối tượng nghiên cứu    30
2.1.1.    Tiêu chuẩn lựa chọn    30
2.1.2.    Tiêu chuẩn loại trừ    30
2.2.    Phương pháp nghiên cứu    30
2.2.1.    Phương pháp nghiên cứu    30
2.2.2.    Các bước tiến hành nghiên cứu    31
2.2.2    phương tiện nghiên cứu    31
2.2.3.    Thiết kế nghiên cứu    32
2.2.4 Các biến nghiên cứu    32
2.4.    Xử lý số liệu    33
2.5.    Sơ đồ nghiên cứu    34
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU    35
3.1    Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu    35
3.1.1     Phân bố bệnh nhân theo tuổi    35
3.1.2     Phân bố bệnh nhân theo giới    35
3.2    Triệu chứng lâm sàng    35
3.2.1    Triệu trứng cơ năng    35
3.2.2    Thăm trực tràng    36
3.3 Đặc điểm hình ảnh UTTT trên CLVT    36
3.3.1    Kích thước u    36
3.3.2    Đặc điểm bờ u    37
3.3.3    Đặc điểm giới hạn u    37
3.3.4    Đặc điểm mức độ ngấm thuốc của u    37
3.3.5.    Xâm Lấn    38
3.3.6    Hạch tiểu khung    38
3.3.7    Các dấu hiệu gián tiếp    38
3.3.8    Di căn    38
3.3.9    Đối chiếu hình ảnh CLVT và giai đoạn bệnh    39
3.4    Kết quả phẫu thuật    39
3.4.1    Phương pháp phẫu thuật    39
3.4.2    Vị trí u    40
3.4.3.    Đánh giá xâm lấn trên phẫu thuật    40
3.4.4.    Đánh giá di căn hạch trên phẫu thuật    40
3.5    Đối chiếu CLVT với phẫu thuật    40
3.5.1    Đối chiếu xâm lấn CLVT với kết quả phẫu thuật    40
3.5.2    Đối chiếu di căn hạch CLVT với phẫu thuật    41
CHƯƠNG IV: DỰ KIẾN BÀN LUẬN    42
DỰ KIẾN KẾT LUẬN    43
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT    44
TÀI LIỆU TIẾNG ANH    48
MẪU BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU    51 

 

Leave a Comment