Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của siêu âm, chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán, theo dõi bệnh sán lá gan lớn

Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của siêu âm, chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán, theo dõi bệnh sán lá gan lớn

 Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của siêu âm, chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán, theo dõi bệnh sán lá gan lớn

Bệnh sán lá gan bao gồm sán lá gan lớn (SLGL) và sán lá gan nhỏ. SLGL do 2 loài Fasciola hepatica hoặc Fasciola gigantica gây nên. SLGL thường sống ký sinh và gây bệnh ở động vật ăn cỏ như cừu, dê và các gia súc như trâu, bò [1]. Người bị bệnh do ăn sống các loại rau mọc dưới nước như rau ngổ, rau cần, rau ngó sen, rau cải xoong hoặc uống nước chưa đun sôi có chứa ấu trùng nang sán. Âu trùng sán qua đường tiêu hóa, thường vào gan gây tổn thương nhu mô gan và cư trú, phát triển thành sán trưởng thành trong đường mật (ĐM), đôi khi lạc chỗ gây tổn thương ở các cơ quan khác ngoài gan. Bệnh SLGL ở người đang ngày càng gia tăng, ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng trên toàn thế giới đặc biệt ở các nước phát triển, có khí hậu nhiệt đới trong đó có Việt Nam [1],[2].

Ở Việt Nam, người dân làm nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao cùng với tập quán chăn nuôi gia súc quy mô nhỏ lẻ, thói quen ăn uống của người dân tại nhiều địa phương chưa hợp vệ sinh nên có nguy cơ mắc bệnh SLGL cao. Bệnh SLGL ở người đã được phát hiện tại ít nhất 52 tỉnh, thành trong cả nước, đặc biệt ở 15 tỉnh khu vực miền Trung, Tây Nguyên và ven biển, có vùng tỷ lệ nhiễm lên đến trên 11% [3],[4].
Triệu chứng lâm sàng (LS) của bệnh SLGL thường đa dạng, không đặc hiệu, dễ nhầm lẫn với một số bệnh lý đường tiêu hóa và gan mật khác. Tổn thương nhu mô gan do SLGL điển hình trên siêu âm (SA) và chụp cắt lớp vi tính (CLVT) thường dễ chẩn đoán, tuy nhiên các tổn thương không điển hình đa dạng, dễ nhầm lẫn với các bệnh lý khác như áp xe gan, u gan… [5],[6], [7],[8]. Hiện nay, SA và chụp CLVT là 2 phương tiện chẩn đoán được trang bị ở hầu hết các tuyến y tế cơ sở, có khả năng phát hiện sớm tổn thương gan mật. Kết hợp các dấu hiệu hình ảnh SA hoặc CLVT với xét nghiệm tỷ lệ bạch cầu ái toan (BCAT) có khả năng chẩn đoán bệnh cao [9]. Một số nghiên cứu đã đề cập theo dõi tổn thương gan mật trên SA sau điều trị nhằm đánh giá tiến triển của bệnh và hiệu quả của thuốc triclabendazole [10],[11]. Chẩn đoán xác định dựa trên xét nghiệm tìm trứng sán trong phân hay dịch mật có kết quả rất thấp vì chỉ ở giai đoạn sán trưởng thành cư trú trong đường mật mới có khả năng đẻ trứng và người không phải là vật chủ thích hợp. Xét nghiệm huyết thanh miễn dịch chẩn đoán theo phương pháp ELISA (Enzyme Linked Immunosorbent Assay) có giá trị cao với độ nhạy 100% và độ đặc hiệu 95 – 98% [12]. Tuy nhiên hiện nay phương pháp này chưa được triển khai ở hầu hết các tuyến y tế cơ sở như tuyến xã, huyện, tỉnh và khu vực miền Trung nơi có tỷ lệ nhiễm SLGL khá cao [13],[14]. Đặc biệt sự tồn lưu kháng thể kháng SLGL trong máu bệnh nhân (BN) rất lâu nên việc theo dõi hình ảnh SA các tổn thương gan mật sau điều trị là rất cần thiết.
Đã có một số nghiên cứu trong và ngoài nước mô tả hình ảnh tổn thương gan mật điển hình trên SA và chụp CLVT do SLGL. Để có thêm cơ sở chẩn đoán bệnh đơn giản, dễ thực hiện, phù hợp với tuyến y tế cơ sở, đồng thời theo dõi phát hiện các tổn thương gan mật phối hợp khác là rất cần thiết, tránh những điều trị không phù hợp gây tử vong hoặc suy gan, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của siêu âm, chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán, theo dõi bệnh sán lá gan lớn” với 3 mục tiêu sau đây:
1.Mô tả đặc điểm hình ảnh siêu âm và chụp cắt lớp vi tính tổn thương gan mật do sán lá gan lớn.
2.Xác định giá trị của siêu âm, chụp cắt lớp vi tính kết hợp với xét nghiệm bạch cầu ái toan trong chẩn đoán bệnh sán lá gan lớn.
3.Đánh giá sự thay đổi tổn thương gan mật trên hình ảnh siêu âm sau điều trị bệnh sán lá gan lớn. 
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐÉN LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ
1.Lê Lệnh Lương, Vũ Long, Nguyễn Văn Đề (2013). Một số đặc điểm về chẩn đoán hình ảnh gan mật trên bệnh nhân sán lá gan lớn tại bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa năm 2011-2012. Tạp chí Y học thực hành, 10(884), 12-14.
2.Lê Lệnh Lương (2015). Hình ảnh siêu âm và cắt lớp vi tính 126 bệnh nhân tổn thương gan mật do sán lá gan lớn tại bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa từ tháng 8/2011 – 10/2014. Tạp chí Y học thực hành, 11(985), 45-48.
3.Lê Lệnh Lương (2015). Kết hợp siêu âm, chụp cắt lớp vi tính với xét nghiệm bạch cầu ái toan trong chẩn đoán bệnh sán lá gan lớn. Tạp chí Y học thực hành, 11(986), 70-72. 
1.Cywinska A (2005). Epidemiology of fascioliasis in human endemic areas. Journal of Helminthology, 3(79), 207-216.
2.Organization World Health (2007). Report of the WHO Informal Meeting on use of triclabendazole in fascioliasis control. WHO Headquarters, Geneva, Switzerland, 17-18 October 2006. World Health Organization, Geneva, ISBN, 4(9), 154638.
3.Nguyễn Văn Đề (2012). Thực trạng bệnh sán lá gan lớn Fascioliasis tại Việt Nam. Tạp chí phòng chống sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, (2), 17-20.
4.Nguyễn Thu Hương, Trần Thanh Dương, Tạ Thị Tĩnh (2013). Thực trạng nhiễm sán lá gan lớn trên người tại Nghệ An và so sánh các bộ sinh phẩm chẩn đoán miễn dịch. Tạp chí Y học thực hành, (11), 156-160.
5.Bargues MD and Mas-Coma S (2005). Reviewing lymnaeid vectors of fascioliasis by ribosomal DNA sequence analyses. Journal of Helminthology, 79(03), 257-267.
6.Kabaalioglu Adnan, Ceken Kagan, Alimoglu Emel et al (2007). Hepatobiliary fascioliasis: sonographic and CT findings in 87 patients during the initial phase and long-term follow-up. American journal of roentgenology, 189(4), 824-828.
7.Koẹ Zafer, Ulusan Seferi and Tokmak Naime (2009). Hepatobiliary fascioliasis: imaging characteristics with a new finding. Diagn Interv Radiol, 15(4), 247-51.
8.Nguyễn Văn Đề (2006). Sán lá gan lớn – Bệnh cũ, quan niệm mới. Tạp chí thông tin YDược, (1), 12-14.
9.Deveci Ugur, Ozturk T and Ustun C (2010). A case of radiologically diagnosed pediatric Fasciola hepatica. Turkiye parazitolojii dergisi/Turkiye Parazitoloji Dernegi Acta parasitologica Turcica/Turkish Society for Parasitology, 35(2), 117-119. 
10.Huỳnh Hồng Quang, Triệu Nguyên Trung, Nguyễn Văn Chương và cộng sự (2007). Hiệu quả của điều trị và tính dung nạp triclabendazole (TCZ) trên bệnh nhân nhiễm sán lá gan lớn Fasciola gigantica và bước đầu sử dụng metronidazole chống kháng tại khu vực miền Trung – Tây Nguyên, Việt Nam từ 2004 – 2006. Tạp chí Y học Thanh Phố Hồ Chí Minh, 11(2), 117-126.
11.Cosme Angel, Ojeda Evelia, Poch Montserrat et al (2003). Sonographic findings of hepatic lesions in human fascioliasis. Journal of Clinical Ultrasound, 31(7), 358-363.
12.Nguyễn Văn Đề, Phan Thị Hương Liên, Trương Thị Kim Phượng (2011). Thực trạng nhiễm sán lá gan lớn trên nhóm người được chẩn đoán u gan tại bệnh viện Hà Nội năm 2006-2010. Báo cáo khoa học tại hội nghị Ký sinh trùng toàn quốc, 2011, 133-137.
13.Nguyễn Văn Đề, Lê Thị Xuân, Lê Văn Châu và cộng sự (2003). Kết quả bước đầu điều tra bệnh sán lá gan lớn ở Khánh Hòa. Tạp chí Y học thực hành, (3), 77-80.
14.Nguyễn Khắc Lực (2010). Nghiên cứu một số đặc điểm nhiễm sán lá gan lớn (Fasciola ssp) và hiệu quả biện pháp can thiệp tại huyện Đại Lộc – Quảng Nam, Luận án tiến sĩ, Học viện Quân Y.
15.Gupta SC (2014). Fasciolosis in man and animals: An overview retrospect to historical perspective. Proceedings of the XXIV National Congress of Veterinary Parasitology, INDIA.
16.Valero María Adela and Mas-Coma Santiago (2000). Comparative infectivity of Fasciola hepatica metacercariae from isolates of the main and secondary reservoir animal host species in the Bolivian Altiplano high human endemic region. Foliaparasitologica, 47(1), 17-22.
17.Serrano Miguel A Pagola, Alfonso Vega, Estrella Ortega et al (1987). Computed tomography of hepatic fascioliasis. Journal of computer assisted tomography, 11(2), 269-272.
18.Arjona Rafael, Riancho José A, Aguado José M et al (1995). Fascioliasis in developed countries: a review of classic and aberrant forms of the disease. Medicine (Baltimore), 74(1), 13-23.
19.Kim KA, Lim HK, Kim SH et al (1999). Necrotic granuloma of the liver by human fascioliasis: imaging findings. Abdominal imaging, 24(5), 462-464.
20.Kabaalioglu A, Ọubuk M, ặenol U et al (2000). Fascioliasis: US, CT, and MRI findings with new observations. Abdominal imaging, 25(4), 400-404.
21.Yesildag Ahmet, Yildiz Harun, Demirei Mustafa et al (2009). Biliary fascioliasis: sonographic appearance patterns. Journal of Clinical Ultrasound, 37(1), 26-30.
22.Cantisani V, Cantisani C, Mortelé K et al (2010). Diagnostic imaging in the study of human hepatobiliary fascioliasis. La radiología medica, 115(1), 83-92.
23.Dusak Abdurrahim, Onur Mehmet R, Ọiẹek Mutalip et al (2012). Radiological imaging features of Fasciola hepatica infection-A pictorial review. Journal of clinical imaging science, 2, 2.
24.Onder Hakan, Ekici Faysal, Adin Emin et al (2013). An incidental case of biliary fascioliasis with subtle clinical findings: US and MRCP findings. Radiology and oncology, 47(2), 125-127.
25.Yilmaz Bülent, Koklü Seyfettin and Gedikoglu Gokhan (2013). Hepatic mass caused by Fasciola hepatica: a tricky differential diagnosis. The American journal of tropical medicine and hygiene, 89(6), 1212-1213.
26.Teke Memik, Onder Hakan, Ọiẹek Mutalip et al (2014). Sonographic Findings of Hepatobiliary Fascioliasis Accompanied by Extrahepatic Expansion and Ectopic Lesions. Journal of Ultrasound in Medicine, 33(12), 2105-2111.
27.Phạm Ngọc Hoa, Lê Văn Phước (1999). Hình ảnh tổn thương gan do sán lá gan lớn Fasciola hepatica trên chụp cắt lớp điện toán và cộng hưởng từ. Tạp chí Y học Việt Nam, (67), 89-93.
28.Phạm Thị Thu Thủy, Nguyễn Thiện Hùng (2005). Đặc điểm siêu âm tổn thương gan nghi do sán lá gan lớn, Medline.
29.Phạm Thị Kim Ngân (2006). Đặc điểm hình ảnh của tổn thương gan do sán lá gan lớn trên siêu âm và chụp cắt lớp vi tính, Luận văn thạc sĩ y học, Trường đại học Y Hà Nội.
30.Huỳnh Hồng Quang, Nguyễn Ngọc Vinh, Nguyễn Duy Sơn và cộng sự (2008). Nguyên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trên bệnh nhân nhiễm sán lá gan lớn Fasciola spp tại khu vực miền Trung – Tây Nguyên, Việt Nam 2006-2008. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 12(4), 11-18.
31.Gonzalez L Carolina, Esteban José Guillermo, Bargues M Dolores et al (2011). Hyperendemic human fascioliasis in Andean valleys: An altitudinal transect analysis in children of Cajamarca province, Peru. Acta tropica, 120(1), 119-129.
32.Parkinson M, O’neill SM and Dalton JP (2007). Endemic human fasciolosis in the Bolivian Altiplano. Epidemiology and Infection, 135(04), 669-674.
33.Ashrafi Keyhan (2015). The Status of Human and Animal Fascioliasis in Iran: A Narrative Review Article. Iranian Journal of Parasitology, 10(3), 306-328.
34.Salahi-Moghaddam Abdoreza, Habibi-Nokhandam Majid Majid and V Fuentes Màrius Màrius (2011). Low-altitude outbreaks of human fascioliasis related with summer rainfall in Gilan province, Iran. Geospatial health, 6(1), 133-136.
35.Black J, Nitusi N, Stead P et al (2013). Human fascioliasis in South Africa. SAMJ: South African Medical Journal, 103(9), 658-659.
36.Tolan Robert W (2011). Fascioliasis due to Fasciola hepatica and Fasciola gigantica infection: an update on this ‘neglected’neglected tropical disease. Lab Medicine, 42(2), 107-116.
37.Ashrafi Keyhan, Bagues M Dolores, O’Neill Sandra et al (2014). Fascioliasis: A worldwide parasitic disease of importance in travel medicine. Travel medicine and infectious disease,. 12(6), 636-649.
38.Đỗ Dương Thái, Trịnh Văn Thịnh (1978). Công trình nghiên cứu kỷ sinh trùng ở Việt Nam, NXBKHKT, 201-203.
39.Trần Vinh Hiển, Trần Thị Kim Dung, Nguyễn Hữu Trí và cộng sự (2001). Bệnh sán lá gan lớn Fasciola sp trên người tại Việt Nam. Y học
Thành phố Hồ Chí Minh, 5(1), 75-78.
40.Nguyễn Văn Chương, Triệu Nguyên Trung (2009). Nghiên cứu tỷ lệ và một số yếu tố ảnh hưởng đến nhiễm sán lá gan lớn ở người tại các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi và Gia Lai. Tạp chí Y học Quân sự, (1), 82-87.
41.Mas-Coma S, Esteban JG and Bargues MD (1999). Epidemiology of human fascioliasis: a review and proposed new classification. Bull World Health Organ, 77(4), 340-46.
42.Lim Jae Hoon, Mairiang Eimorn and Ahn Geung Hwan (2008). Biliary parasitic diseases including clonorchiasis, opisthorchiasis and fascioliasis. Abdominal imaging, 33(2), 157-165.
43.Sripa Banchob, Kaewkes Sasithorn, Intapan Pewpan M et al (2010). Food-borne trematodiases in Southeast Asia: epidemiology, pathology, clinical manifestation and control. Advances in parasitology, 72, 305¬350.
44.Nguyễn Văn Đề, Trần Ngọc Ân, Hoàng Xuân Thiệu và cộng sự (2006). Thông báo 2 trường hợp sán lá gan lớn Fasciola gigantica di chuyển đến đầu gối, tuyến vú tại Hà Tây và Quảng Bình. Tạp chí phòng chống Sốt rét và bệnh kỷ sinh trùng, (1), 95-99.
45.Vatsal Devendra K, Kapoor Shalini, Venkatesh Vimala et al (2006). Ectopic fascioliasis in the dorsal spine: case report. Neurosurgery, 59(3), E706-E707.
46.Yi-zhu Xiao and Zhi-bang Yang (2010). A case of ectopic fascioliasis in the skin. Tropical doctor, 40(4), 253-254.
47.Al Qurashi Hesham, Masoodi Ibrahim, Al Sofiyani Mohammad et al (2012). Biliary fascioliasis-an uncommon cause of recurrent biliary colics: Report of a case and brief review. GMS German Medical Science, 10.
48.Hassan Hemmin A, Majid Runnak A, Rashid Nawshirwan G et al (2013). Eosinophilic granulomatous gastrointestinal and hepatic abscesses attributable to basidiobolomycosis and fasciolias: a simultaneous emergence in Iraqi Kurdistan. BMC infectious diseases, 13(1), 91.
49.Andresen B, Blum J, Von Weymarn A et al (2000). Hepatic fascioliasis: report of two cases. European radiology, 10(11), 1713-1715.
50.Nguyễn Văn Đề, Nguyễn Anh Dũng, Vương Phúc Đường (2009). Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh sán lá gan lớn gây tổn thương dạng u ở gan. Tạp chí thông tin YDược, (2), 22-25.
51.Bộ Y tế (2006). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh sán lá gan lớn ở người, Ban hành kèm theo Quyết định số 3420/2006/QĐ-BYT ngày 13/9/2006.
52.Echenique-Elizondo Miguel, Amondarain José and Liron de Robles C (2005). Fascioliasis: an exceptional cause of acute pancreatitis. JOP, 6(1), 36-39.
53.Nguyễn Văn Đề (2004). Nghiên cứu ca bệnh sán lá gan lớn Fascioliasis ở miền Bắc Việt Nam. Tạp chí nghiên cứu Y học, (5), 15-21.
54.Ozokan Ayflegul Taylan (2011). A case of ectopic intraabdominal fascioliasis presented with acute abdomen. Turk J Gastroenterol, 22(3), 347-350.
55.Huỳnh Hồng Quang, Nguyễn Văn Văn (2010). Sán lá gan lớn lạc chỗ ở người: Báo cáo loạt ca bệnh và tổng hợp y văn thế giới và Việt Nam 2000-2011. Tạp chí Y học thực hành, (781), 129-131.
56.Mohammadi-Ghalehbin Behnam, Chinifroush-Asl Mir Mehdi and Ramzi Fatemeh (2012). Extra-hepatic fascioliasis with peritoneal malignancy tumor feature. Journal of Parasitic Diseases, 36(1), 78-80.
57.Trần Thanh Dương, Nguyễn Thu Hương, Tạ Thị Tĩnh (2013). Trên bệnh nhân sán lá gan lớn tại viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng trung ương. Tạp chí Y học thực hành, 11(893), 67-71.
58.Santana Bibiana Gonzales, Dalton John P, Camargo Fabio Vasquez et al (2013). The diagnosis of human fascioliasis by enzyme-linked immunosorbent assay (ELISA) using recombinant cathepsin L protease. PLoS neglected tropical diseases, 7(9).
59.Nguyen TGT, Le TH, De NV et al (2010). Assessment of a 27-kDa antigen in Enzyme-Linked Immunosorbent Assay for the diagnosis of fasciolosis in Vietnamese patients. Tropical Medicine & International Health, 15(4), 462-467.
60.Demerdash Zeinab A, Diab Tarek M, Aly Ibrahim R et al (2011). Diagnostic efficacy of monoclonal antibody based sandwich enzyme linked immunosorbent assay (ELISA) for detection of Fasciola gigantica excretory/secretory antigens in both serum and stool. Parasit Vectors, 4, 176.
61.Espinoza Jose R, Vicente Maco, Luis Marcos et al (2007). Evaluation of Fas2-ELISA for the serological detection of Fasciola hepatica infection in humans. The American journal of tropical medicine and hygiene, 76(5), 977-982.
62.Adela Valero M, Victoria Periago M, Ignacio Pérez Crespo et al (2012). Assessing the validity of an ELISA test for the serological diagnosis of human fascioliasis in different epidemiological situations.
Tropical Medicine & International Health, 17(5), 630-636.
63.Valero M Adela, Adela Valero M, Victoria Periago M et al (2009). Fluke egg characteristics for the diagnosis of human and animal fascioliasis by Fasciola hepatica and F. gigantica. Acta tropica, 111(2), 150-159.
64.Mekky Mohamed A, Tolba Mohamed, Abdel Malek Mohamed et al (2015). Human Fascioliasis: A Re-emerging Disease in Upper Egypt.
The American journal of tropical medicine and hygiene, 93(1), 76-79.
65.Karahocagil Mustafa Kasim, Akdeniz Hayrettin, Mete Rafet et al
(2011). A familial outbreak of fascioliasis in Eastern Anatolia: a report with review of literature. Acta tropica, 118(3), 177-183.
66.Jeffrey Jr R Brooke, Tolentino Corito S, Chang Frank C et al (1988). CT of small pyogenic hepatic abscesses: the cluster sign. American journal of roentgenology, 151(3), 487-489.
67.Cythia E. Withers Stephanie R, Wilson (1998). The liver, Diagnostic ultrasound, Second edition, Mosby, Toronto, 1, 87-223.
68.Jay P. Heiken (1998). Liver, Computed body tomography with MRI correlation, Third edition, Lippicott Williams & Wilkins, Philadenphia, 1, 701-766.
69.Chamadol Nittaya, Laopaiboon Vallop, Techasatian Pennapa et al (2010). Computerized tomographic findings of hepatic fascioliasis compared with melioidosis-caused liver abscesses. Medical journal of the Medical Association of Thailand, 93(7), 838.
70.Ip Sarah Wen and Ko Hyun Soo (2009). US, CT and MRI findings of Fasciola hepatica—A case report. European Journal of Radiology Extra, 71(1), e25-e28.
71.Radin D Randall, Ralls Philip W, Colletti Patrick M et al (1988). CT of amebic liver abscess. American journal of roentgenology, 150(6), 1297-1301.
72.Mohammad Alizadeh AH, Roshani M, Lahmi F et al (2011). Cholangiocarcinoma in magnetic resonance cholangiopancreatography and fascioliasis in endoscopic ultrasonography. Case reports in gastroenterology, 5(3), 569-577.
73.Gulsen MT, Savas MC, Koruk M et al (2006). Fascioliasis: a report of five cases presenting with common bile duct obstruction. Neth J Med, 64(1), 17-19.
74.Lazo Molina L, Garrido Acedo R, Cardenas Ramirez B et al (2012). Endoscopic removal by ERCP of Fasciola hepatica alive: two case reports and review of the literature. Revista de gastroenterologia del Peru: organo oficial de la Sociedad de Gastroenterologia del Peru, 33(1), 75-81.
75.Ezzat Rajan F, Karboli Taha A, Kasnazani Kalandar A et al (2010). Endoscopic management of biliary fascioliasis: a case report. J Med
Case Rep, 4, 83.
76.Kang Bong Kyun, Jung Bong Kwang, Lee Yoon Suk et al (2014). A case of Fasciola hepatica infection mimicking cholangiocarcinoma and ITS-1 sequencing of the worm. The Korean journal of parasitology, 52(2), 193.
77.Chen LD, Xu HX, Xie XY et al (2014). Enhancement patterns of
intrahepatic cholangiocarcinoma:comparison between contrast-
enhanced ultrasound and contrast-enhanced CT. The British journal of radiology, 81(971), 881-889.
78.Nguyễn văn Đề, Nguyễn Văn Chương, Đặng Cẩm Thạch và cộng sự (2005). Đánh gía tác dụng của Triclabendazole trong điều trị sán lá gan lớn ở Việt Nam. Tạp chí phòng chống sốt rét và các bệnh kỷ sinh trùng, 6, 54-61.
79.Brennan GP, Fairweather I, Trudgett A et al (2007). Understanding triclabendazole resistance. Experimental and molecular pathology, 82(2), 104-109.
80.Sezgin O, Altinta§ E, Tombak A et al (2010). Fasciola hepatica-induced acute pancreatitis: report of two cases and review of the literature. The
Turkish journal of gastroenterology: the official journal of Turkish Society of Gastroenterology, 21(2), 183-187.
81.Kaya Muhsin, Be§ta§ Remzi and Ọetin Sedat (2011). Clinical presentation and management of Fasciola hepatica infection: single-center experience.
Worldjournal of gastroenterology: WJG, 17(44), 4899.
82.Aminian Keyvan, Rezayat Kambiz Akhavan, Shafaghi Afshin et al
(2012). Living Fasciola hepatica in biliary tree: a case report. Ann Hepatol, 11, 395.
83.Marks William M, Filly Roy A and Callen Peter W (1979). Ultrasonic anatomy of the liver: a review with new applications. Journal of Clinical Ultrasound, 7(2), 137-146.
84.Van Beers Bernard, Pringot Jaques, Geubel André et al (1990). Hepatobiliary fascioliasis: noninvasive imaging findings. Radiology, 174(3), 809-810.
85.Behar JM, Winston JS and Borgstein R (2014). Hepatic fascioliasis at a London hospital—the importance of recognising typical radiological features to avoid a delay in diagnosis. The British journal of radiology, 82(981), 189-193.
86.Maniam Santhi and Szklaruk Janio (2010). Magnetic resonance imaging: Review of imaging techniques and overview of liver imaging.
World journal of radiology, 2(8), 309.
87.Griffin Nyree, Charles-Edwards Geoff and Grant Lee Alexander (2012). Magnetic resonance cholangiopancreatography: the ABC of MRCP. Insights into imaging, 3(1), 11-21.
88.Ọevikol Can, Karaalikamil, ặenol Utku et al (2003). Human fascioliasis: MR imaging findings of hepatic lesions. European radiology, 13(1), 141-148.
89.De Bree LCJ, Bodelier AGL and Verburg GP (2013). Fasciola hepatica as a cause of jaundice after chewing khat: a case report. Neth J Med, 71(9), 478-479.
90.Avcu Serhat, Bora A, Arslan H et al (2009). Radiological findings in hepatobiliary fascioliasis. Ttirkiye Klinikleri Tip Bilimleri Dergisi, 29(5), 1149-1154.
91.Dronamraju Shridhar S, Jaques Bryon C, Schmid Matthias et al (2014). Fascioliasis: a rare cause of liver abscess. Postgraduate medical journal, 90(1061), 179-180.
92.Erdenen Fusun, Yardimci Aytul Hand, Nazli Mahmet Ali et al (2014). Long-Term Follow-Up of Computed Tomography and Magnetic Resonance Imaging Findings in Hepatic Fascioliasis. Istanbul Medical Journal, 15(3), 186-189.
93.Nông Thanh Sơn, Lương Thị Hồng Vân (2003). Phương pháp nghiên cứu khoa học ứng dụng trong y – sinh học, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
94.Eng John (2003). Sample Size Estimation: How Many Individuals Should Be Studied? 1. Radiology, 227(2), 309-313.
95.J. Baltlet, J. Kotrlik, C. Higgins (2001). Organizational research: Determining appropriate sample size in survey research appropriate sample size in survey research. Information technology, learning, and performance journal, 19(1), 43.
96.Buderer Nancy M Fenn (1996). Statistical methodology: I. Incorporating the prevalence of disease into the sample size calculation for sensitivity and specificity. Academic Emergency Medicine, 3(9), 895-900.
97.Malhotra Rajeev Kumar and Indrayan A (2010). A simple nomogram for sample size for estimating sensitivity and specificity of medical tests. Indian journal of ophthalmology, 58(6), 519.
98.Phạm Lê Hồng Nhung (2015). Hồi quy binary logistics, chủ biên, Tailieu.tv.
99.Fawcett Tom (2006). An introduction to ROC analysis. Pattern recognition letters, 27(8), 861-874.
100.Metz Charles E (1986). ROC methodology in radiologic imaging.
Investigative radiology, 21(9), 720-733.
101.Swets John A (1979). ROC analysis applied to the evaluation of medical imaging techniques. Investigative radiology, 14(2), 109-121.
102.Fitzmaurice Garrett M and Laird Nan M. (2015). Binary Response Models and Logistic Regression, International Encyclopedia of the Social & Behavioral Sciences, Second Edition, Elsevier, Oxford, 587¬595.
103.Hosmer Jr David W, Lemeshow Stanley and Sturdivant Rodney X (2013). Applied logistic regression, Third edition, John Wiley & Sons, 35-48.
104.Nguyễn Trương Nam – thongke.info (2015). Ứng dụng phân tích hồi quy, thongke.info, 1-65.
105.Hosmer Jr David W and Lemeshow Stanley (2004). Applied logistic regression, Second Edition, John Wiley & Sons, 31-46.
106.Richter Joachim, Freise Stefan, Mull Robert et al (1999). Fascioliasis: sonographic abnormalities of the biliary tract and evolution after treatment with triclabendazole. Tropical Medicine & International Health, 4(11), 774-781.
107.Han JK, Han D, Choi BI et al (1996). MR findings in human fascioliasis. Tropical Medicine & International Health, 1(3), 367-372.
108.Bilici Aslan (2011). Sonography, CT and MRI findings in hepatobiliary fascioliasis, European Congress of Radiology 2011.
109.Pulpeiro JR, Armesto V, Varela J et al (1991). Fascioliasis: findings in 15 patients. The British journal of radiology, 64(765), 798-801.
110.Han Joon Koo, Choi Byung Ihn, Cho Jae Min et al (1993). Radiological findings of human fascioliasis. Abdominal imaging, 18(3), 261-264.
111.Shah Sayed Agha Ali, Khan Muhammad Yasin and Ahmad Jamil (2011). Fascioliasis-a cause of obstructive jaundice: a case report.
Journal of Postgraduate Medical Institute (Peshawar-Pakistan), 24(4), 332-335.
112.Sezgi C, Cicek M, Sen HS et al (2013). Pulmonary findings in patients with fascioliasis. Acta Medica, 29, 841.
113.Fica A, Dabanch J, farias C et al (2012). Acute fascioliasis—clinical and epidemiological features of four patients in Chile. Clinical Microbiology and Infection, 18(1), 91-96.
114. Losada Héctor, Hirsch Michael, Guzman Pablo et al (2015). Fascioliasis simulating an intrahepatic cholangiocarcinoma—Case report with imaging and pathology correlation. Hepatobiliary surgery and nutrition, 4(1), E1.
115. Maeda Takuya, Yamada Haruyasu, Akao Nobuaki et al (2008). Unusual radiological findings of Fasciola hepatica infection with huge cystic and multilocular lesions. Internal Medicine, 47(5), 449-452.
116.Nguyễn Văn Đề, Nguyễn Tuấn Hùng (2009). Tổn thương dạng u do ký sinh trùng gây nên. Tạp chí Gan mật Việt Nam, (7), 12-19.
117.Lê Lệnh Lương, Vũ Long, Nguyễn Văn Đề (2013). Một số đặc điểm về chẩn đoán hình ảnh gan mật trên bệnh nhân sán lá gan lớn tại bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa năm 2011-2012. Tạp chí Y học thực hành, 884(10), 12-14.
118.Nguyễn Thu Hương (2012). Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học và hiệu quả điều trị sán lá gan lớn của triclabendazole tại hai xã Tịnh Kỳ và Nghĩa Sơn tỉnh Quang Nam (2008-2011), Luận án tiến sĩ, Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Trung ương, Hà Nội.
119.Saba R, Korkmaz M, Inan D et al (2004). Human fascioliasis. Clinical Microbiology and Infection, 10(5), 385-387.
120.Arslan Ferhat, Batirel Ay§e, Samasti Mustafa et al (2012). Fascioliasis: 3 cases with three different clinical presentations. Turk J Gastroenterol, 23(3), 267-271.
121.Tezer Hasan, Yuksek Saliha Kanik, Parlakay Aslinur Ozkafa et al
(2013). Evaluation of cases with Fasciola hepatica infection: experience in 6 children. Asian Pacific Journal of Tropical Disease, 3(3), 211-216.
122.Trần Vinh Hiển, Trần Thị Kim Dung (2001). Bệnh do sán lá lớn ở gan trên người tại Việt Nam. Y học Thành Phố Hồ Chí Minh, 5(1), 75-77.
123.Võ Hưng, Lê Quang Hùng (2001). Đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm bệnh sán lá lớn ở gan tại Bình Định. Y học Thành Phố Hồ Chí Minh, 5(1), 78-82.
124.Đặng Thị Cẩm Thạch (2010). Đặc điểm dịch tê học và biện pháp phòng chống bệnh sán lá gan lớn ở Việt Nam, Chương trình khoa học & công nghệ trọng điểm cấp nhà nước KC 10/06-10, Trường đại học Tây Nguyên.
125.Ramachandran J, Ajjampur SSR, Chandramohan A et al (2012). Cases of human fascioliasis in India: Tip of the iceberg. Journal of postgraduate medicine, 58(2), 150.
126.Chen Jia-Xu, Chen Mu Xin, Ai Lin et al (2013). An outbreak of human Fascioliasis gigantica in southwest China. PloS one, 8(8), e71520.
127.Weisenberg Scott A and Perlada David E (2013). Domestically Acquired Fascioliasis in Northern California. The American journal of tropical medicine and hygiene, 89(3), 588-591.
128.Samuel Madan (2002). Pediatric appendicitis score. J Pediatr Surg, 37(6), 877-881.
129.Kleiner David E, Brunt Elizabeth M, Matta Mark V et al (2005). Design and validation of a histological scoring system for nonalcoholic fatty liver disease. Hepatology, 41(6), 1313-1321.
130.Lê Văn Minh, Nguyễn Trần Chỉnh (2009). Xây dựng phương trình dự đoán đa biến giúp chẩn đoán phân biệt viêm màng não mủ và viêm màng não siêu vi. Y học Thành Phố Hồ Chí Minh, 13(1), 419-423.

ĐẶT VẤN ĐỀ1

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU3
1.1.TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH BỆNH
SÁN LÁ GAN LỚN3
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới3
1.1.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam6
1.1.3.Ưu điểm của các nghiên cứu8
1.1.4.Tồn tại của các nghiên cứu8
1.2.ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC SÁN LÁ GAN LỚN8
1.2.1.Sự phân bố sán lá gan lớn trên thế giới8
1.2.2.Sự phân bố sán lá gan lớn ở Việt Nam9
1.2.3.Phân vùng dịch tễ học sán lá gan lớn10
1.3.CƠ CHẾ BỆNH SINH, GIẢI PHẪU BỆNH SÁN LÁ GAN LỚN11
1.3.1.Cơ chế bệnh sinh11
1.3.2.Giải phẫu bệnh12
1.4.ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG, CHẨN ĐOÁN VÀ
ĐIỀU TRỊ BỆNH SÁN LÁ GAN LỚN13
1.4.1.Đặc điểm lâm sàng13
1.4.2.Đặc điểm cận lâm sàng15
1.4.3.Chẩn đoán bệnh sán lá gan lớn17
1.4.4. Điều trị bệnh sán lá gan lớn27
1.5.CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH BỆNH SÁN LÁ GAN LỚN28
1.5.1.Siêu âm28
1.5.2.Chụp cắt lớp vi tính31
1.5.3.Ưu và nhuợc điểm của siêu âm, chụp cắt lớp vi tính trong chẩn
đoán và theo dõi bệnh sán lá gan lớn34 
1.5.4.Chụp cộng hưởng từ35
1.5.5.Nội soi mật tụy ngược dòng37
1.6. THEO DÕI BỆNH SÁN LÁ GAN LỚN37
1.6.1. Theo dõi về lâm sàng, xét nghiệm38
1.6.2. Theo dõi hình ảnh tổn thương gan mật trên siêu âm38
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU39
2.1.ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU39
2.1.1.Tiêu chuẩn lựa chọn39
2.1.2.Tiêu chuẩn loại trừ39
2.2.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU40
2.2.1.Thiết kế nghiên cứu40
2.2.2.Cỡ mẫu nghiên cứu40
2.2.3. Phương tiện nghiên cứu42
2.2.4.Sơ đồ nghiên cứu44
2.2.5.Kỹ thuật siêu âm và chụp cắt lớp vi tính gan mật45
2.2.6.Kỹ thuật xét nghiệm BCAT, xét nghiệm phân và qui trình lấy mẫu
bảo quản, vận chuyển máu xét nghiệm ELISA48
2.2.7.Hình ảnh tổn thương gan mật điển hình và không điển hình của BN
SLGL trên SA và CLVT49
2.2.8. Tiêu chuẩn chẩn đoán và phác đồ điều trị bệnh sán lá gan lớn 50
2.2.9.Các chỉ số nghiên cứu51
2.2.10.Thu thập, xử lý và phân tích số liệu56
2.2.11.Sai số và cách khắc phục59
2.2.12.Đạo đức trong nghiên cứu59
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU60
3.1.ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH SIÊU ÂM VÀ CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH
TỔN THƯƠNG GAN MẬT DO SÁN LÁ GAN LỚN60
3.1.1.Đặc điểm chung hình ảnh siêu âm và cắt lớp vi tính60
3.1.2.Đặc điểm riêng hình ảnh siêu âm và cắt lớp vi tính63
3.2.GIÁ TRỊ CỦA SIÊU ÂM, CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH KẾT HỢP VớI
XÉT NGHIỆM BẠCH CẦU ÁI TOAN TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH SÁN LÁ GAN LỚN76
3.2.1.Đặc điểm chung bệnh nhân nghiên cứu76
3.2.2.Giá trị của siêu âm kết hợp với xét nghiệm bạch cầu ái toan trong
chẩn đoán bệnh sán lá gan lớn80
3.2.3.Giá trị của cắt lớp vi tính kết hợp với xét nghiệm bạch cầu ái toan
trong chẩn đoán bệnh sán lá gan lớn85
3.3.TIẾN TRIỂN HÌNH ẢNH SIÊU ÂM SAU ĐIỀU TRỊ BỆNH SÁN LÁ
GAN LỚN90
3.3.1.Kích thước tổn thương trên SA trước và sau điều trị 3 – 6 tháng. . 90
3.3.2. Cấu trúc âm của tổn thương trên SA trước và sau điều trị91
3.3.3. Đường mật, túi mật trên SA trước và sau điều trị92
3.3.4.Một số dấu hiệu khác trên SA trước và sau điều trị94
Chương 4: BÀN LUẬN95
4.1.ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH SIÊU ÂM VÀ CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH
TỔN THƯƠNG GAN MẬT DO SÁN LÁ GAN LỚN95
4.1.1.Đặc điểm chung hình ảnh siêu âm và cắt lớp vi tính95
4.1.2.Đặc điểm riêng hình ảnh siêu âm và cắt lớp vi tính99
4.2.GIÁ TRỊ CỦA SIÊU ÂM, CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH KẾT HỢP VớI
XÉT NGHIỆM BẠCH CẦU ÁI TOAN TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH SÁN LÁ GAN LỚN113
4.2.1.Đặc điểm chung bệnh nhân nghiên cứu113
4.2.2.Giá trị của siêu âm kết hợp với xét nghiệm bạch cầu ái toan trong
chẩn đoán bệnh sán lá gan lớn119
4.2.3.Giá trị của cắt lớp vi tính kết hợp với xét nghiệm bạch cầu ái toan
trong chẩn đoán bệnh sán lá gan lớn123 
4.3.TIẾN TRIỂN HÌNH ẢNH SIÊU ÂM SAU ĐIỀU TRỊ BỆNH SÁN LÁ GAN LỚN127
4.3.1.Kích thước tổn thương trên SA trước và sau điều trị 3 – 6 tháng. 127
4.3.2. Thay đổi về cấu trúc âm của tổn thương trước và sau điều trị 129
4.3.3.Thay đổi đường mật, túi mật trên siêu âm trước và sau điều trị … 130
4.3.4. Một số dấu hiệu khác trên siêu âm trước và sau điều trị130
KẾT LUẬN133
KIẾN NGHỊ135
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 
Bảng 2.1. Biến số về đặc điểm chung hình ảnh SA và CLVT BN SLGL . 51
Bảng 2.2.Biến số về đặc điểm riêng hình ảnh SA BN SLGL52
Bảng 2.3.Biến số về đặc điểm riêng hình ảnh CLVT BN SLGL53
Bảng 2.4. Biến số về đặc điểm tuổi, giới và nghề nghiệp BN nghiên cứu 54
Bảng 2.5.Biến số về LS và cận lâm sàng trên BN nghiên cứu54
Bảng 2.6.Biến số phụ thuộc và biến số độc lập55
Bảng 2.7.Các biến số về hình ảnh SA trước và sau điều trị 3, 6 tháng56
Bảng 3.1.Vị trí tổn thương trong nhu mô gan60
Bảng 3.2.Tổn thương sát bao gan60
Bảng 3.3.Kích thước nốt tổn thương61
Bảng 3.4.Phân bố của tổn thương62
Bảng 3.5.Đường bờ nốt tổn thương trên SA và CLVT63
Bảng 3.6.Đường bờ đám tổn thương trên SA và CLVT63
Bảng 3.7.Hình chùm nho trên SA và CLVT64
Bảng 3.8.Hình đường hầm trên SA và CLVT65
Bảng 3.9.Cấu trúc tổn thương trên SA66
Bảng 3.10.Tỷ trọng tổn thương trước tiêm thuốc cản quang trên CLVT … 66
Bảng 3.11.Liên quan của tổn thương với TMC69
Bảng 3.12.Hình ĐM và TM trên SA và CLVT70
Bảng 3.13.Một số dấu hiệu khác trên SA và CLVT71
Bảng 3.14.Hình ảnh tổn thương điển hình trên SA và CLVT73
Bảng 3.15.Hình ảnh tổn thương không điển hình trên SA và CLVT74
Bảng 3.16.Triệu chứng LS trên BN nhóm A và B78
Bảng 3.17.Số lượng BC trên BN nhóm A và B79
Bảng 3.18.So sánh BCAT > 8% và dấu hiệu SA giữa BN nhóm A và B … 80 
Bảng 3.19. Kết quả phân tích các biến trong mô hình81
Bảng 3.20. Tính điểm cho các biến số[FDS1]82
Bảng 3.21.Dự đoán độ chính xác của mô hình hồi qui logistic [mh2]83
Bảng 3.22.BN nhóm A và nhóm B có FDS1 > 5 và < 5 điểm84
Bảng 3.23. So sánh BCAT > 8%, dấu hiệu CLVT giữa BN nhóm A và B . 85
Bảng 3.24. Kết quả phân tích các biến trong mô hình86
Bảng 3.25. Tính điểm cho các biến số[FDS2]87
Bảng 3.26.Dự đoán độ chính xác của mô hình hồi qui logistic[mh3]88
Bảng 3.27.BN nhóm A và nhóm B có FDS2 > 4 và < 4 điểm89
Bảng 3.28. Độ nhạy(Se), độ đặc hiệu(Sp), giá trị dự báo dương (PPV), giá
trị dự báo âm(NPV), AUC của FDS1 và FDS290
Bảng 3.29. Kích thước tổn thương trước và sau 3 – 6 tháng điều trị90
Bảng 3.30. Cấu trúc tổn thương trên SA trước, sau điều trị 3 và 6 tháng …. 91
Bảng 3.31. Hình ảnh ĐM, TM trước, sau điều trị 3 và 6 tháng92
Bảng 3.32. Một số dấu hiệu SA khác trước và sau điều trị 3 – 6 tháng94 
Biểu đồ 3.1.Tính chất bắt thuốc cản quang so với nhu mô gan lành trên CLVT…. 67
Biểu đồ 3.2.Phân bốBN nghiên cứu theo nhóm tuổi76
Biểu đồ 3.3.Phân bốBN nghiên cứu theo giới77
Biểu đồ 3.4.Phân bốBN nghiên cứu theo nghề nghiệp77
Biểu đồ 3.5.Tỷ lệ BCAT trên BN nhóm A và B79
Biểu đồ 3.6.Đường cong ROC xác định ngưỡng của FDS183
Biểu đồ 3.7. Đường cong ROC của FDS1, BCAT > 8% và các dấu hiệu SA . 84
Biểu đồ 3.8.Đường cong ROC xác định ngưỡng của FDS288
Biểu đồ 3.9.Đường cong ROC của FDS2, BCAT > 8%, các dấu hiệu CLVT … 89
Hình 1.1.Các tỉnh,thành có bệnh SLGL lưu hành ở Việt Nam10
Hình 1.2.Hình ảnhCLVT áp xe gan do vi khuẩn và SLGL20
Hình 1.3.Hình ảnhCLVT SLGL và melioidosis21
Hình 1.4.Hình ảnhCLVT áp xe gan do SLGL và a míp22
Hình 1.5.Hình ảnhSA u gan nguyên phát23
Hình 1.6.Hình ảnhSA u gan thứ phát24
Hình 1.7.Đối chiếuhình ảnh thùy, phân thùy gan trên SA29
Hình 1.8.Hình ảnhSA SLGL giai đoạn nhu mô gan30
Hình 1.9.Hình ảnhSA SLGL giai đoạn ĐM31
Hình 1.10.Phân chiaphân thùy gan trên CLVT32
Hình 1.11.Hình ảnhCLVT SLGL giai đoạn nhu mô gan33
Hình 1.12.Hình ảnhCLVT SLGL giai đoạn nhu mô gan34
Hình 1.13.Hình ảnhCHT SLGL giai đoạn nhu mô36
Hình 1.14.Hình ảnhCHT SLGL giai đoạn ĐM37
Hình 2.1. Máy SA mầu Xario và máy chụp CLVT SOMATOM43
Hình 3.1.Hình ảnhSA (A) và CLVT (B) BN SLGL61
Hình 3.2.Hình ảnhSA (A) và CLVT (B) BN SLGL62
Hình 3.3.Hình ảnhSA và CLVT sau tiêm thuốc cản quang BN SLGL… 64
Hình 3.4.Hình ảnhSA và CLVT sau tiêm thuốc cản quang BN SLGL… 65
Hình 3.5.Hình ảnhCLVT trước tiêm thuốc cản quang BN SLGL67
Hình 3.6. Hình CLVT trước và sau tiêm thuốc cản quang BN SLGL68
Hình 3.7.Hình ảnhCLVT thì TMC BN SLGL69
Hình 3.8.Hình ảnhSA BN SLGL70
Hình 3.9.Hình ảnhSA và CLVT BN SLGL71
Hình 3.10.Hình ảnhSA BN SLGL72 
Hình 3.11. Hình ảnh SA và CLVT tổn thương điển hình SLGL72
Hình 3.12. SA (A) SLGL không điển hình, CLVT (B) điển hình SLGL…. 74
Hình 3.13.Hình ảnh SA và CLVT BN SLGL75
Hình 3.14.Hình ảnh SA trước và sau 3 tháng điều trị SLGL91
Hình 3.15.Hình ảnh SA trước và sau 6 tháng điều trị SLGL92
Hình 3.16.Hình ảnh SA trước và sau 3 – 6 tháng điều trị SLGL93
Hình 4.1.Hìnhảnh SLGL trên SA doppler và CLVT thì tĩnh mạch cửa…105
Hình 4.2.Hìnhảnh SA và CLVT sau tiêm thuốc cản quang BN SLGL.126
Hình 4.3.Hìnhảnh SLGL trước và sau 6 tháng điều trị128
Hình 4.4.Hìnhảnh SA, CLVT BN SLGL trước và sau điều trị129
Hình 4.5.Hìnhảnh SA, CLVT BN SLGL/ U gan131

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment