Nghiên cứu đặc điểm hóa mô miễn dịch mảnh sinh thiết tủy ở bệnh nhân Đa u tủy xương

Nghiên cứu đặc điểm hóa mô miễn dịch mảnh sinh thiết tủy ở bệnh nhân Đa u tủy xương

Luận văn Nghiên cứu đặc điểm hóa mô miễn dịch mảnh sinh thiết tủy ở bệnh nhân Đa u tủy xương.Trong những năm gần đây, xét nghiệm giải phẫu bệnh ngày càng đóng vai trò không thể thiếu, là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán ung thư và các bệnh nhiễm khuẩn. Nhiều kỹ thuật giải phẫu bệnh ra đời phục vụ cho công tác chẩn đoán vi thể như H&E (Hematoxylin and Eosin), P.A.S,… đặc biệt là kỹ thuật hóa mô miễn dịch (Immunohistochemistry). Hóa mô miễn dịch là sự kết hợp giữa hai ngành mô bệnh học (Histopathology) và miễn dịch học (Immunology), cho phép phát hiện những đặc tính kháng nguyên có mặt trong tế bào (màng tế bào, bào tương, nhân) bằng cách dùng các kháng thể đánh dấu đặc hiệu. Như vậy, các nhà giải phẫu bệnh có thể quan sát và đánh giá được cả hai phương diện hình thái học và miễn dịch học của tế bào. Kỹ thuật này rất có ích trong việc chẩn đoán, phân loại, điều trị và tiên lượng bệnh [1].

Đa u tủy xương (ĐUTX, bệnh Kahler) là một bệnh tăng sinh ác tính của tương bào trong tủy xương, dẫn đến tăng sản xuất các paraprotein trong máu và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương thận và các cơ quan khác [2]. Bệnh chiếm 1% các bệnh ác tính nói chung và 10% bệnh máu ác tính, ở nam cao hơn ở nữ (6,5:4,2/100000 dân). Độ tuổi trung bình ở thời điểm được chẩn đoán là 65 tuổi [3], [4], [5].
Hiện nay, ĐUTX chủ yếu được chẩn đoán nhờ các xét nghiệm huyết học (huyết tủy đồ), sinh hóa – miễn dịch (điện di protein huyết thanh/ nước tiểu, định lượng chuỗi nhẹ kappa/ lambda tự do huyết thanh), X-quang xương và giải phẫu bệnh (nhuộm H&E và nhuộm hóa mô miễn dịch mảnh sinh thiết tủy xương). Việc sử dụng các kỹ thuật giải phẫu bệnh, đặc biệt là nhuộm hóa mô miễn dịch để chẩn đoán và tiên lượng ĐUTX đã được nghiên cứu nhiều trên thế giới, đem lại giá trị to lớn cho người bệnh.
Ở Việt Nam, chưa có nghiên cứu nào về nhuộm hóa mô miễn dịch trên mảnh sinh thiết tủy ở bệnh nhân Đa u tủy xương, do đó chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm hóa mô miễn dịch mảnh sinh thiết tủy ở bệnh nhân Đa u tủy xương” với mục tiêu sau:
Mô tả đặc điểm một số dấu ấn miễn dịch trên tiêu bản mảnh sinh thiết tủy ở bệnh nhân Đa u tủy xương. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO Nghiên cứu đặc điểm hóa mô miễn dịch mảnh sinh thiết tủy ở bệnh nhân Đa u tủy xương
1.     Hứa Thị Ngọc Hà, Huỳnh Ngọc Linh (2002). Ứng dụng kỹ thuật HMMD trong chần đoán giải phẫu bệnh. Tập huấn về ứng dụng kỹ thuật HMMD trong chan đoán giải phâu bệnh.
2.    Raab MS, Podar K, Breitkreutz I, et al. (2009). Multiple myeloma. Lancet, 374 (9686), pp. 324-339.
3.    Kyle RA, Rajkumar SV (2004). Multiple myeloma. N Engl J Med, 351, pp. 1860-1873.
4.    Rajkumar SV, Kyle RA (2005). Multiple myeloma: Diagnosis and Treatment. Mayo Clinic Proc, 80, pp. 1371-1382.
5.    Kyle RA, Getz MA, Witzig TE, et al. (2003). Review of 1027 patients with newly diagnosed multiple myeloma. Mayo Clinic Proc, 78, pp. 21-33.
6.    Nguyễn Hữu Quốc (2012). Bài giảng giải phâu bệnh: Phương pháp nhuộm HMMD, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
7.    Cote RJ, Taylor CR (1996). Immunohistochemistry and related marking techniques in Anderson’s pathology by Ivan Damjanor and James Linder. Mosby NY (10), vol 2.
8.    Báo cáo kế hoạch kết quả thử nghiệm nhuộm HMMD tại bệnh viện Việt Đức từ tháng 10 năm 2000 đến tháng 4 năm 2001.
9.    Jose A, Ramos – Vara – PhD (2003). Immunohistochemistry Laboratory, Veterinary Medical Diagnostic Laboratory.
10.    George KL, Lars R (2009). Immunohistochemistry staining methods, vol 5.
11.    John DB, Marilyn G (2002). Theory and pratice of histogogical techniques in ICC techniques.
12.    Marinela B, Otilia Z (2001). New curren aspects on the Immunohistochemistry technique.
13.    Kohler G, Milstein C (1975). Continuous cultures of fused cells secreting antibody of predefined specificity. Nature, 256, pp. 495-497.
14.    Bullock, GR, Pertrisz, et al. (1982). Techniques in Immunocytochemistry.
NY, Academic Press, vol 1.
15.    Graham R.C, Karnovsky M.J (1966). The early stages of absorption of injected horseradish peroxidase in the proximal tubules of mouse kidney: ultrastructural cytochemistry by a new technique. J Histochem Cytochem, 14 (4), pp. 291-302.
16.    Huang W.M, Gibson S.J, Facer P, et al. (1983). Improved section adhension for ICC using high molecular weigh polymer of L – lysine as a slide coating. Histochemistry, 77 (2), pp. 275-279.
17.    Đỗ Trung Phấn (2004). Bài giảng huyết học truyền máu, Nhà xuất bản Y học, tr. 150-158.
18.    Bergragel D.E (1990). Plasma cell myeloma. Hematology, 5, pp. 1097-1138.
19.    Phạm Hoàng Phiệt (1994). Bệnh đa u tủy. Bách khoa thư bệnh học tập 2, Trung tâm biên soạn từ điển bách khoa Việt Nam, tr. 53-57.
20.    Bataille R, Harousseau J.L (1997). Multiple myeloma. N Engl J Med, 336, pp. 1657-1664.
21.    Bộ môn Sinh lý bệnh – Miễn dịch trường Đại học Y Hà Nội (1998). Miễn dịch học, Nhà xuất bản Y học.
22.    Võ Thị Thanh Bình (2001). Nghiên cứu sự có mặt một số Cytokin và 3 Microglobulin trong bệnh đa u tủy xương. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, Đại học Y Hà Nội.
23.    Nguyễn Chí Tuyển, Nguyễn Đắc Lai, Bạch Quốc Tuyên (1990). Ý nghĩa của các xét nghiệm sinh hóa và miễn dịch về rối loạn chuyển hóa protid máu góp phần chẩn đoán bệnh ĐUTX ở viện Huyết học – Truyền máu bệnh viện Bạch Mai từ năm 1982 – 1986. Tạp chí Y học Việt Nam, 4, tr. 19-22.
24.    Bart Barlogie (1995). Plasma cell myeloma. Williams Hematology, 5, pp. 1109-1123.
25.    Kyle R.A, Rajkumar S.V (2009). Criteria for diagnosis, staging, risk stratification and response assessment of multiple myeloma. Leukemia, 23 (1), pp. 3-9.
26.    Durie B.G, Salmon S.E (1975). A clinical staging system for multiple myeloma. Correlation of measure myeloma cell was with presenting clinical features, response to treatment and survival. Cancer, 36, pp. 842-854.
27.    Greipp P.R, San Miguel J, Durie B.G, et al. (2005). International Staging System for multiple myeloma. Journal of Clinical Oncology, 23 (15), pp. 3412-3420.
28.    Terry JH (2003). CD38: what is it there for? Blood, 102 (6), pp. 1939-1940.
29.    http: //atlasgeneticsoncology.org
30.    Hallek M, Leif Bergsagel P, Anderson K.C (1998). Multiple myeloma: increasing evidence for a multistep transformation process. Blood, 91, pp. 3-21.
31.    Iida S, Rao P.H, Butler M, et al. (1997). Deregulation of MUM1/IRF4 by chromosomal translocation in multiple myeloma.
Nat Genet, 17, pp. 226-230.
32.    Robillard N, Avet-Loiseau H, Garand R, et al. (2003). CD20 is associated with a small mature plasma cell morphology and t(11;14) in multiple myeloma. Blood, 102 (3), pp. 1070-1071.
33.    Mateo G, Castellanos M, Rasillo A, et al. (2005). Genetic abnormalities and patterns of antigenic expression in multiple myeloma. Clinical Cancer Research, 11 (10), pp. 3661-3667.
34.    Yavasolu I, Sargin G, Kadikoylu G, et al. (2015). Immunohistochemical evaluation of CD20 expression in patients with multiple myeloma. Brazilian Journal of Hematoloty and Hemotherapy, 37 (1), pp. 34-37.
35.    Padhi S, Varghese R.G, Ramdas A, (2013). Cyclin D1 expression in multiple myeloma by immunohistochemistry: Case series of 14 patients and literature review. Indian JMed Paediatr Oncol, 34, pp. 283-291.
36.    Sewify E.M, Afifi O.A, Mosad E, et al. (2014). Cyclin D1 amplification in multiple myeloma is associated with multidrug resistance expression. Clinical Lymphoma Myeloma and Leukemia, 14 (3), pp. 215-222.
37.    Vasef MA, Medeiros L.J, Yospur L.S, et al. (1997). Cyclin D1 protein in multiple myeloma and plascytoma: an immunohistochemical study using fixed, paraffin-embedded tissue sections. Modern Pathology, 10 (9), pp. 927-932.
38.    Quinn J, Percy L, Glassford J, et at. (2009). CD20 positive multiple myeloma – differential expression of cyclins D1 and D2 suggest a heterogeneous disease. British Journal of Haematology, 149, pp. 150-163.
39.    http://globocan.iarc.fr/Pages/fact_sheets_population.aspx
40.    Nguyễn Thị Huyến (2004). Nghiên cứu mối lien quan giữa số lượng tương bào với một số biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân đa u tủy xương, Khóa luận tốt nghiệp bác sỹ y khoa, Đại học Y Hà Nội.
41.    Hoàng Văn Hiên (2008). Nghiên cứu một số đặc điểm về số lượng, hình thái tế bào máu ngoại vi và tủy xương ở bệnh nhân đa u tủy xương, Khóa luận tốt nghiệp cử nhân y khoa, Đại học Y Hà Nội.
42.    Trần Thị Hằng (2008). Nghiên cứu một số đặc điểm đong cầm máu ở bệnh nhân đa u tủy xương, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Y Hà Nội.
43.    Phạm Thành Đạt (2012). Tìm hiểu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh đa u tủy xương, Khóa luận tốt nghiệp bác sỹ y khoa, Đại học Y Hà Nội.
44.    Vũ Thị Thu Trang (2012). Nghiên cứu nồng độ chuỗi kappa, lambda máu trong chẩn đoán và theo dõi điều trị bệnh nhân đa u tủy xương, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú, Đại học Y Hà Nội.
45.    Nguyễn Lan Phương (2010). Nghiên cứu giai đoạn bệnh theo hệ thống phân loại giai đoạn quốc tế ISS trong bệnh đa u tủy xương. Luận văn Thạc sỹ, Đại học Y Hà Nội.
46.    O’Connell FP, Pinkus JL, Pinkus GS (2008). CD138 (syndecan-1), a plasma cell marker immunohistochemical profile in hematopoietic and nonhematopoietic neoplasms. Am J Clin Pathol, 121 (2), pp. 254-263.
47.    Su XD, Lin R, Xu XL, et al. (2015). Analysis of cell morphology and immunophenotypic characteristics in 47 cases of multiple myeloma. Zhongguo Shi Yan Xue Ye Xue Za Zhi, 23 (1), pp. 137-141.
48.    Feyler S, O’Connor Sheila J.M, Rawstron A.C, et al. (2008). IgM myeloma: a rare entity characterized by a CD20-CD56-CD117- immunophenotype and the t(11;14). British Journal of Haematology, 140 (5), pp. 547-551.
49.    Natkunam Y, Warnke R.A, Montgomery K, et al. (2001). Analysis of MUM1/IRF4 protein expression using tissue Microarrays and Immunohistochemistry. Mod Pathol, 14 (7), pp. 686-694.
50.    Grigoriadis G, Gilbertson M, Came N, et al. (2012). Is CD20 positive plasma cell myeloma a unique clinicopathological entity? A study of 40 cases and review of the literature. Pathology, 44 (6), pp. 552-556.
51.    Athanasiou E, Kaloutsi V, Koutoula V, et al. (2001). Cyclin D1
overexpression in multiple myeloma:    A morphologic,
immunohistochemical, and in situ hybridization study of 71 paraffin-embedded bone marrow biopsy specimens. Am J Clin Pathol, 116, pp. 535-542.
 MỤC LỤC Nghiên cứu đặc điểm hóa mô miễn dịch mảnh sinh thiết tủy ở bệnh nhân Đa u tủy xương

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ẢNH
ĐẶT VẤN ĐỀ    1
Chương 1: TỔNG QUAN    3
1.1.    Kỹ thuật hóa mô miễn dịch    3
1.1.1.    Lịch sử hình thành và phát triển    3
1.1.2.    Nguyên lý    4
1.1.3.    Nhuộm hóa mô miễn dịch    7
1.2.     Bệnh đa u tủy xương    10
1.2.1.     Sơ lược về bệnh đa u tủy xương    10
1.2.2.    Nguồn gốc phát triển và sự ác tính hóa của tương bào    11
1.2.3.    Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định    11
1.2.4.    Các giai đoạn của ĐUTX    13
1.3.    Đặc điểm tiêu bản nhuộm HMMD mảnh sinh thiết tủy ở bệnh nhân
đa u tủy xương    14
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    18
2.1.    Đối tượng nghiên cứu    18
2.2.    Phương pháp nghiên cứu    18
2.2.1.    Thiết kế nghiên cứu    18
2.2.2.    Nội dung nghiên cứu    18
2.2.3.    Các tiêu chuẩn đánh giá    19
2.2.4.    Vật liệu nghiên cứu    20
2.2.5.    Các kỹ thuật xét nghiệm được sử dụng trong nghiên cứu    23
2.2.6.    Xử lý số liệu    25
2.2.7.    Sơ đồ nghiên cứu    26 
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU    27
3.1.     Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu    27
3.2.     Đặc điểm hóa mô miễn dịch mảnh sinh thiết tủy xương    29
Chương 4: BÀN LUẬN    36
4.1.    Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu    36
4.1.1.    Đặc điểm về tuổi, giới    36
4.1.2.    Đặc điểm về tỷ lệ tế bào dòng plasmo trong tủy xương    37
4.1.3.    Đặc điểm về phân loại giai đoạn bệnh theo hệ thống phân loại
giai đoạn quốc tế ISS    38
4.2.    Đặc điểm hóa mô miễn dịch mảnh sinh thiết tủy xương    39
4.2.1.    Các dấu ấn đặc trưng của tương bào    39
4.2.2.    Đặc điểm các dấu ấn KN khác    40
KẾT LUẬN    44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 

 
Bệnh nhân
Cluster of Differentiation (Nhóm biệt hóa)
3,3- diaminobeziden tetrahydrochlorid
Đa u tủy xương
Hóa mô miễn dịch
Hematoxylin and Eosin
Horseradish Peroxidase
Immunoglobulin
(Globulin miễn dịch)
International Staging System (Hệ thống phân loại giai đoạn quốc tế) Kháng nguyên Kháng thể
Multiple myeloma oncogen 1 
Bảng 1.1. Hệ thống phân độ giai đoạn Durie – Salmon    13
Bảng 1.2. Hệ thống phân loại giai đoạn quốc tế ISS và thời gian sống thêm
trung bình tương ứng    14
Bảng 3.1. Phân bố theo tuổi của nhóm nghiên cứu    27
Bảng 3.2. Tỷ lệ tế bào dòng plasmo trong tủy xương    28
Bảng 3.3. Phân bố nhóm nghiên cứu theo giai đoạn bệnh theo ISS    29
Bảng 3.4. Đặc điểm về các dấu ấn đặc trưng của dòng plasmo    29
Bảng 3.5. Đặc điểm của dấu ấn miễn dịch CD20    31
Bảng 3.6. Đặc điểm CD20 và tỷ lệ TB dòng plasmo trong tủy xương    32
Bảng 3.7. Đặc điểm Cyclin D1 và giai đoạn bệnh    33
Bảng 3.8. Đặc điểm Cyclin D1 và tỷ lệ TB dòng plasmo trong tủy xương…. 34 Bảng 4.1. Tỷ lệ nam/nữ trong bệnh ĐUTX của một số tác giả tại Việt Nam. 36
Bảng 4.2 Tỷ lệ tế bào dòng plasmo (tương bào) trong tủy xương    38
Bảng 4.3. Tỷ lệ % bệnh nhân theo giai đoạn bệnh ISS    39
Biểu đồ 3.1.    Phân bố theo giới của nhóm nghiên cứu    27
Biểu đồ 3.2.    Sự biểu hiện của CD20 và giai đoạn bệnh    31
Biểu đồ 3.3.    Đặc điểm dấu ấn miễn dịch kappa, lambda    32
Biểu đồ 3.4.    Cyclin D1 và CD20    34
Biểu đồ 3.5.    Đặc điểm Cyclin D1 và đột biến di truyền kiểu đa bội    35
DANH MỤC ẢNH

Ảnh 3.1. Nhuộm H&E đánh giá tỷ lệ tế bào dòng plasmo trong tủy xương. 28
Ảnh 3.2. CD38 dương tính trên tiêu bản STTX    30
Ảnh 3.3. CD138 dương tính trên tiêu bản STTX    30
Ảnh 3.4. Kappa dương tính trên tiêu bản STTX    33
Ảnh 3.5. Cyclin D1 dương tính trên tiêu bản STTX    35 
ĐẶT VẤN ĐỀ

Leave a Comment