NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG ÁP XE CẠNH CỔ DO RÒ XOANG LÊ

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG ÁP XE CẠNH CỔ DO RÒ XOANG LÊ

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG ÁP XE CẠNH CỔ DO RÒ XOANG LÊ.Rò xoang lê là bệnh lý bẩm sinh thuộc nhóm bệnh nang và rò mang bẩm sinh vùng cổ bên, nguyên nhân là do còn tồn tại túi mang III – IV từ thời kỳ bào thai. Trong nhóm bệnh lý nang và rò mang bẩm sinh vùng cổ bên: rò xoang lê hiếm gặp ở các nước Âu Mỹ (2-10%). Ở Việt Nam tỷ lệ rò xoang lê khá cao 53-73,8% so với nhóm bệnh nang và rò cổ bên (theo các nghiên cứu của Vũ Sản, Lê Minh Kỳ [1] [2]). 
 Rò xoang lê tồn tại theo sự phát triển cơ thể, không có triệu chứng lâm sàng, bệnh chỉ biểu hiện khi xuất hiện các đợt viêm tấy, áp xe cạnh cổ. Trong thực tế, nhiều bệnh nhân không được chẩn đoán chính xác, hay nhầm lẫn với các bệnh lý vùng cổ bên khác như viêm tuyến giáp, áp xe tuyến giáp, áp xe hạch… việc điều trị còn gặp khó khăn, đặc biệt ở tuyến cơ sở.


 Đã có nhiều tác giả và nhiều công trình nghiên cứu về rò xoang lê, các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào bệnh học và điều trị phẫu thuật lấy bỏ đường rò. Trong khi đó theo nghiên cứu của Lê Văn Sáu thì áp xe cạnh cổ do rò xoang lê là một trong những áp xe chiếm tỷ lệ cao trong các nhiễm trùng vùng cổ [3], và tất cả đều phải phẫu thuật trích tháo mủ kết hợp điều trị nội khoa hồi sức tích cực. 
 Áp xe cạnh cổ do rò xoang lê thường biểu hiện cấp tính nặng, bệnh thường lan rộng, và có sự phối hợp cộng lực của cả vi khuẩn ưa khí và kỵ khí. Khối áp xe khi không được khu trú mà lan rộng ra các mô lỏng lẻo xung quanh, theo các khoang giải phẫu tự nhiên vùng cổ có thể lan xuống ngực, vào trung thất gây nên bệnh cảnh nhiễm trùng nhiễm độc nặng nề.Vì thế, ngoài việc chẩn đoán lâm sàng, việc điều trị loại kháng sinh phù hợp với vi khuẩn gây bệnh là rất cần thiết để giúp người bệnh tránh các biến chứng và mau khỏi bệnh.

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ    1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN    3
1.1. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU    3
1.1.1. Trên thế giới    3
1.1.2. Ở Việt Nam    3
1.2. GIẢI PHẪU LIÊN QUAN VÙNG CỔ    4
1.2.1. Vùng cổ sau    5
1.2.2. Vùng cổ trước bên    5
1.2.3. Các cân vùng cổ    6
1.2.4. Các khoang ở vùng cổ    7
1.2.5. Một số đặc điểm giải phẫu xoang lê    10
1.3. SƠ LƯỢC PHÔI THAI HỌC VÙNG MANG    12
1.3.1. Sự phát sinh và hình thành vùng mang.    12
1.3.2. Nguồn gốc phôi thai xoang lê    14
1.3.3. Bệnh sinh – phôi thai học của rò xoang lê    14
1.3.4. Hình thái cấu trúc rò xoang lê    15
1.3.5. Đường đi của ống rò xoang lê    15
1.3. BỆNH HỌC ÁP XE CẠNH CỔ DO RÒ XOANG LÊ    17
1.3.1. Các vi khuẩn thường gặp trong áp xe cạnh cổ do rò xoang lê    17
1.3.2. Một số yếu tố thuận lợi    19
1.3.3. Triệu chứng lâm sàng    19
1.3.4. Cận lâm sàng    20
1.3.5. Chẩn đoán xác định    24
1.3.6. Biến chứng    25
1.3.7. Điều trị    26
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    28
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU    28
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu    28
2.1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân    28
2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ    28
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    28
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu    28
2.2.2. Phương tiện nghiên cứu    29
2.2.3. Các thông số nghiên cứu    30
2.2.4. Các bước tiến hành nghiên cứu    31
2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu    34
2.2.6. Đạo đức nghiên cứu    34
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU    35
3.1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA ÁP XE CẠNH CỔ DO RÒ XOANG LÊ    35
3.1.1. Đặc điểm chung    35
3.1.2. Đặc điểm lâm sàng    38
3.1.3. Đặc điểm cận lâm sàng    41
3.2. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ    46
3.2.1. Các phương pháp điều trị    46
3.2.2. Nhóm kháng sinh điều trị    47
3.2.3. Thời gian điều trị trung bình    47
3.2.4. Kết quả điều trị    48
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN    49
4.1. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG    49
4.1.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu    49
4.1.2. Đặc điểm lâm sàng    53
4.1.3. Đặc điểm cận lâm sàng    54
4.2. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ    58
4.2.1. Phương pháp điều trị    58
4.2.2. Điều trị nội khoa    58
4.2.3. Kết quả điều trị    59
KẾT LUẬN    61
KIẾN NGHỊ    63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1.     Phân bố bệnh nhân theo bên tổn thương    37
Bảng 3.2.     Phân bố bệnh nhân theo quá trình điều trị trước khi đến viện    39
Bảng 3.3.     Triệu chứng sốt    39
Bảng 3.4.     Triệu chứng cơ năng    40
Bảng 3.5.     Triệu chứng thực thể    40
Bảng 3.6.     Kết quả bạch cầu trong công thức máu    41
Bảng 3.7.     Hình ảnh siêu âm vùng cổ    42
Bảng 3.8.     Hình ảnh CT Scanner vùng cổ    42
Bảng 3.9.     Kết quả xét nghiệm vi khuẩn    43
Bảng 3.10.     Kết quả định danh vi khuẩn    43
Bảng 3.11.    Kết quả kháng sinh đồ của Streptococcus pyogenes     44
Bảng3.12.     Kết quả kháng sinh đồ của Streptococcus spp viridans group    45
Bảng 3.13.     Kết quả kháng sinh đồ của Klebsiella pneumoniae    45
Bảng 3.14.     Phương pháp điều trị    46
Bảng 3.15.     Thời gian điều trị trung bình    47
Bảng 3.16.     Kết quả điều trị    48

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.    Đỗ Xuân Hợp (1976), “Giải phẫu đại cương đầu mặt cổ”, Nxb Y học Hà Nội, Tr 133 – 186,.
2.    Nguyễn Quang Quyền(1993), “Cổ”, Bài giảng giải phẫu học 1,Tr 222- 266,.
3.    Linh Thế Cường (2001), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và điều trị viêm tấy tỏa lan vùng cổ gặp tại Viện TMH”. Luận văn Thạc sỹ y khoa, Trường Đại học Y Hà Nội.,.
4.    Lê Văn Sáu (2009). Nghiên cứu hình thái lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh của áp xe vùng cổ. Luận văn thạc sỹ y khoa đại học Y hà Nội.,.
5.    Nguyễn Như Ước (2005). Góp phần tìm hiểu lâm sàng, vi khuẩn học và kháng sinh đồ trong viêm tấy mủ vùng cổ tại bệnh viện tai mũi họng trung ương.luận văn Thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội,.
6.    Kevin A.Shumrick,    stanley A.    Sheft (1991),“Deepneckinfechons” Otolaryngology, 3, PP. 2545 – 63.,.
7.    Nguyễn Hoài An, Nguyễn Hoàng Sơn, Nguyễn Tố Uyên (1999),Một số nhận xét qua 50 ca rò xoang lê.Nội san TMH, số 2, trang 15-18.,.
8.    LanwaniAK,KaplanKJ(1991),“Medistinalandthoracic complications of necrotizing fasciitis of the head and neck”, Head and neck, 13 (6), PP. 531 – 39.,.
9.    Davies J (1957). Embryology of the head and neck in relation to the practice of Otolaryngology. A manual prepared for the use of graduates in medicine. Rochester, Minn, American academy of ophtalmology and Otolaryngology, pp: 1 -19.,.
10.    Takai S; Akira M; Fumio M; et al (1981). A fistula from pyriform sinus in recurrent acute suppurative thyroiditis. Am.J.Dis.Child: 135= 178.,.
11.    Liston S (1981), “Fourth branchial fistula”, Otolaryngol. Head and neck Surg, 6(2), p. 520- 522.,.
12.    Bartlett JG, Gorbach SL (1976), “Anaerobic infections of the head and neck”, Otolaryngol clin North (Am, 9, PP 703).,.
13.    Ey Kyn SJ (1983), “The therapeutic use of Metronidazole in anaerobic infection: Six years experience in a London Hospital” Surgery, 93 (1). PP. 209-14.,.
14.    Nguyễn Hữu Khôi (1997), “Viêm tấy vùng cổ lan tỏa và nhiễm HIV” Nội san TMH, (1) Tr 10 – 16.,.
15.    Lê Minh Kỳ (2002). Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh học nang và rò bẩm sinh vùng cổ bên tại Viện TMHTW.Luận văn tiến sỹ y học.Đại học Y Hà Nội.,.
16.    Đoàn Tiến Thành (2010). Nghiên cứu rò xoang lê: đặc điểm lâm sàng, nội soi, chẩn đoán hình ảnh,đối chiếu chẩn đoán với phẫu thuật.Luận văn bác sỹ chuyên khoa cấp II.Đại học Y Hà Nội.,.
17.    Đỗ Kính (2008).Phôi thai học thực nghiệm và ứng dụng trong lâm sàng.Nhà xuất bản y học, trang 569-602.,.
18.    Gadre A.K, Gadre K.C (2006) “Infections of the deep spaces of the neck”. In Bailey BJ editor.Head and Neck Surgery – Otolaryngology, 4th ed.Vol I, Philadenphia. pp 665- 682.,.
19.    Dellamonica (1996)- “Cẩm nang sử dụng các thuốc chống nhiễm khuẩn”, Hội y-Dược học Thành phố Hồ Chí Minh.,.
20.    Lê Đăng Hà (1999), “Vấn đề kháng kháng sinh của vi khuẩn”, Nxb Y học. Tr 12, 15, 29, 116, 130, 142.,.
21.    Vũ Quốc Trang (2003), “Góp phần nghiên cứu tình trạng kháng kháng sinh hiện nay trong viêm Amiđan cấp gặp tại Viện TMHTW từ 6/2003 đến 9/2003”, Luận văn Thạc sỹ y khoa, Trường ĐHYHN.,.
22.    EL – sayed Y, Al Dousary S (1996), “Deep- neck Spaces abs cesses”, J Otolaryngol, 25 (4), PP 227 – 33.,.
23.    MaiselRH,KarlenR(1994),“Cervicalnecrotizing fasciitis”, Laryngoscope, 104 (7), PP. 795 – 98.,.
24.    Lê Công Hải (2015), Đánh giá kết quả điều trị rò xoang lê theo hương há gây xơ hóa đầu trong lỗ rò xoang lê bằng đông điện đơn cực,.
25.    Lê Văn Sáu; Tống Xuân Thắng; Đoàn Thị Hồng Hoa (2013). -Một số đặc điểm dịch tễ học lâm sàng áp xe vùng cổ : T/C Tai mũi họng Việt Nam, Volume(58-15), số 3/ 2013 /- 23-29tr.,.
26.    NicoucarK.,Giger R., PopeH.G., Jr. and et al. (2009), “Management of congenital fourth branchial arch anomalies: a review and analysis of published cases”, J Pediatr Surg,44(7), p. 1432-9.,.
27.    Chen E.Y., Inglis A.F., Ou H., et al. (2009), “Endoscopic electrocauterization of pyriform fossa sinus tracts as definitive treatment”, Int J Pediatr Otorhinolaryngol,73(8), p. 1151-6.,.
28.    Miyauchi A (1981). A piriporm sinus fisulae: aroute of infection in acute suppurative thyroiditis. Arch. Surg; 116: 66-69,.
29.    Sandborn W.D., Shafer D (1972), “A branchial cleft cyst of fourth pouch origin”, J Pediatr Surg,7(1), p. 82.,.
30.    Hà Danh Đạo (2011).Nghiên cứu chẩn đoán và đánh giá giá trị của phương pháp phẫu thuật lấy bỏ đường rò xoang lê có bơm xanh-methylen xuôi dòng, luận văn Thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội,.
31.    Inigués J.P; Rivron A; Priou J.P; Beust L; Leclec’h G; Bourdinière J (1993). Fistules de la 4ème poche endobranchiale. Ann. Ôt-Laryng (Paris), 110; 450-5,.
32.    Tovi F; Gatot A; J.et al (1985). Recurrent suppurative throiditis due to fourth branchial pouch sinus. Int.J.Pediatr. Otohrinolaryngol, (1) 9: 89-96.,.
33.    Nguyễn Tấn Phong (2005), “Điện quang chẩn đoán trongTMH”, Nhà xuất bản Y học Hà Nội.,.
34.    WeberAl, Siciliano A (2000) “CT imaging evaluation of neck infectons clinical correlations”, Radial Clin North Am, 38 (5), PP.941 – 68,.
35.    Hardingham    M.    Peritonsillar    in    fections    (1987)    – “Otolarygolclin”,North Am, 20: 273-8,.
36.    Phan Thị Thu Hồng, Nguyễn Trần Mỹ Phương. Khảo sát vi khuẩn tiết men betalactamase phổ rộng tại bệnh viện Bình Dân. Y học TP.Hồ Chí Minh *tập 16* phụ bản số 1* 2012. Tr285-351,.
37.    Bộ Y Tế (3/2015), Hướng dẫn sử dụng kháng sinh, Nhà xuất bản Y học.,.
38.    US.Department of Health and Human Services (2013), “Antibiotic Resistance threats in the US,2013”.,.
39.    Lương Sỹ Cần, Phạm Khánh Hòa, Trần Lệ Thủy (1993)- “Phẫu thuật mổ cạnh cổ”, Cấp cứu TMH, Nxb Y học Hà Nội, Tr. 114 – 120.,.
40.    Osborn TM, Assael LA. (2008), “deep space neck infection: Principles of surgical management”, Oral Maxillofac surg clin north Am. 2008 Aug; 20 (3): 353 – 65,.
41.    Bruce Ascott and Chales M, Stiernberg (1993) “Deep neck space – infection” head and Neck Sugergy – Otolaryngology Vol I, Philadelphia. pp 731-53,.
42.    Takao M, Ido M, Hamuaguchi K, and al (1994), “Descending necrotizing mediastinitis secondary to a retropharyngeal abscess”, Eur respire J, 7(9), pp. 1716- 18.,.
43.    Gilis AR (1992), “Necrotizing cervical fascititis of unknown origin”, J Oto Laryngol, 21(3), pp, 171-3,.
44.    Takanami I, Naruke M, Kodairas (1998), “ The surgical approach for descending necrotizing mediastinitis. Report of two cases”, Surg today 28(11), pp. 1200-02.,.
45.    Brook I (1992), “Diagnosis and management of anaerobic infretions of the head and neck”, Ann Otol Rhinol Laryngol, 155, PP. 9 – 15,.
46.    Chen MK, Wen YS, Chang CC, Lee Hs and al (2000). “Deep neck infections in diabetic patients”, Am J Otolaryngol, 21 (3), PP. 169 – 73,.
47.    HelmyAs,salahMA,NawaraHAandal(1997),“Life – threatening cervical necrotizing fasciitis”, J.R coll surg Edinb, 42(6), PP. 410 – 13,.
48.    Tung-Yiu W., Jehn-Shyun H., Ching-Hung C. và cộng sự. (2000). Cervical necrotizing fasciitis of odontogenic origin: a report of 11 cases. J Oral Maxillofac Surg, 58(12), 1347–1352; discussion 1353.

Nguồn: https://luanvanyhoc.com

Leave a Comment