NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN CÓ SỎI THẬN TÁI PHÁT

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN CÓ SỎI THẬN TÁI PHÁT

Nghiên cứu  đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân có sỏi thận tái phát được điều trị bằng tán sỏi nội soi qua da tại bệnh viện Xanh Pôn
Nguyễn Minh An 1,, Bùi Hoàng Thảo2
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bênh nhân có sỏi thận tái phát được điều trị bằng tán sỏi qua da đường hầm nhỏ. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Kết quả nghiên cứu: Triệu chứng lâm sàng chính khi vào viện: 97,3% bệnh nhân có triệu chứng đau thắt lưng. Đái máu chiếm 17,3%; cơn đau quặn thận chiếm 6,7%; Vị trí sỏi trên chẩn đoán hình ảnh: sỏi thận phức hợp chiếm 22,7%, sỏi bể thận đơn thuần chiếm 34,7%, Sỏi đài trên chiếm 16,0%, đài dưới chiếm 13,3%, đài giữa chiếm 13,3%; Kích thước sỏi trên chẩn đoán hình ảnh: Kích thước trung bình của sỏi trên chẩn đoán hình ảnh là 24,9 ± 9,6mm, bé nhất là 11 mm và to nhất là 57 mm; Số lượng sỏi trên chẩn đoán hình ảnh: 13/75 bệnh nhân (chiếm 13,7%) có 1 viên sỏi, có 45/75 bệnh nhân (chiếm 60,0%) có từ ba viên sỏi trở lên; Diện tích bề mặt sỏi: Diện tích bề mặt sỏi trung bình là 275,7 ± 47,3 mm2, nhỏ nhất là 43 mm2, lớn nhất là 619 mm2; Mức độ giãn của đài bể thận trên chụp cắt lớp vi tính: đài bể thận không giãn chiếm 16,0%, giãn độ I chiếm 41,3%, giãn độ II chiếm 29,3%, giãn độ III chiếm 10,7%, Giãn độ IV chiếm 2,7%; Kết quả xét nghiệm công thức máu: số lượng hồng cầu trung bình 4,7  ± 0,5 T/l, Thấp nhất là 3,2 T/l và cao nhất là 6,0 T/l.  Tỷ lệ Hematocrit là 42,9 ± 6,5 % và Hemoglobin là 142,5 ± 15,6 g/l. Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy đau thắt lưng là triệu chứng thường gặp nhất trong bệnh lý sỏi thận tái phát (chiếm 97,3%). Kích thước sỏi trung bình là 24,9 ± 9,6mm, giãn thận đội I chiếm tỷ lệ cao nhất 41,3%. Tỷ lệ bệnh nhân có > 3 viên sỏi là chiếm 60,0.

Sỏi  tiết  niệu  là  bệnh  lý  phổ biến  và  hay  tái phát, tỷ lệ mắc bệnh từ1 -14% dân sốtùy từng vịtrí địa dư, trong sỏi tiết niệu sỏi thận gặp với tỷlệ40%. Bệnh gây nhiều ảnh hưởng đến sinh hoạt và lao động, đồng thời tốn kém trong điều trị. Ngoài ra sỏithận là một bệnh lý có tỷ lệ tái phát cao, theo Hossain F[4], Nguy cơ hình thành sỏi thận suốt đời là khoảng 11% đối với nam giới và 7% đối với phụ nữ, có xu hướng tăng lên khi thay đổi chế độ ăn uống và khí hậu.[1], [2]. Ngày  nay,  cùng  với  sựphát  triển  của  khoa học  kỹthuật  ngày  càng  có  nhiều phương pháp điều trịsỏi thận ít xâm lấn ra đời, đặc biệt là tán sỏi qua da qua đường  hầm  nhỏđã làm cho chỉđịnh mổmởtrong điều trịsỏi thận được thu hẹp dần, trong đó bao gồm những bệnh nhân có tiền sửmổmởlấy sỏi thận. Đối với bệnh nhân có tiền sửđã phẫu thuật điều trịsỏi thận thì tổchức xơ quanh  thận  và  những  biến đổi  vềgiải  phẫu  của hệthống đài bểthận  sau  mổmởlấy  sỏi  có  thểgây ra khó khăn cho quá trình nong tạo đường hầm cũng như có thểcần  phải sửdụng  nhiều đường  hầm hơn trong quá trình tán sỏi.Đã có rất  nhiều  nghiên  cứu  vềđặc điểm  lâm  sàng  và cận lâm sàng của bệnh nhân sỏi thận, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào  đánh giá vấn đềnày trên  những  bệnh  nhân  tái  phát  sỏi  sau  phẫn thuật. Xuất phát từnhững vấn đềtrên chúng tôi tiến  hành  nghiên  cứu  đề tài “Nghiên cứu  đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân có sỏi thận tái phát được điều trị bằng tán sỏi nội soi qua da tại bệnh viện Xanh Pôn

Nguồn: https://luanvanyhoc.com

Leave a Comment