Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân lao phổi AFB âm tính tại BV Bạch Mai

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân lao phổi AFB âm tính tại BV Bạch Mai

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân lao phổi AFB âm tính tại BV Bạch Mai/ Nguyễn Phương Mai. Bệnh lao là bệnh xã hội, căn bệnh có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe, kinh tế, xã hội của cộng đồng trên toàn thế giới. Đó là một bệnh lây nhiễm có tỷ lệ mắc và tử vong hàng đầu trong các bệnh nhiễm trùng trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển [1].

Theo số liệu công bố của WHO năm 2007, trên thế giới có khoảng 2,2 tỉ người nhiễm lao, mỗi năm có thêm gần 9 triệu trường hợp mắc lao và 2 triệu người tử vong do bệnh lao. Gần đây nhất, theo tài liệu của WHO hiện nay có khoảng 1/3 dân số trên thế giới bị nhiễm lao (dựa theo các nghiên cứu về test Mantoux). Trong số này có khoảng 15 triệu người có thể mắc lao hoạt động bất kỳ thời điểm nào. Năm 2011, ước tính có 8,7 triệu trường hợp lao mới trên toàn thế giới (125/100.000). Khoảng 5,1 triệu trường hợp trong số đó ở Châu Á, 2,2 triệu trường hợp ở Châu Phi. Tốc độ phát triển bệnh thay đổi khác nhau ở các nước về tuổi, giới, chủng tộc và tình trạng kinh tế xã hội. Ở Ân Độ và Trung Quốc có tỷ lệ mắc lao mới nhiều nhất, nhưng ở Châu Phi thì tốc độ phát triển bệnh lại nhanh nhất: 993/100.000. Tốc độ mắc bệnh và tỉ lệ tử vong giảm. Các trường hợp mắc lao mới giảm 2,2% giữa 2010 và 2011. Điều này chứng tỏ đã có những nỗ lực chế ngự lao trên thế giới giúp cho nhiều người hơn tiếp cận với các thuốc chống lao và HIV [2].
Ở Việt Nam, bệnh lao vẫn còn là một vấn đề lớn của sức khỏe cộng đồng, đứng hàng thứ 13 trong 22 nước có số trường hợp bệnh lao cao trên toàn thế giới (WHO-2001), đứng hàng thứ 3 sau Trung Quốc và Philippines về số lượng bệnh lao trong khu vực Tây Thái Bình Dương. Chương trình chống lao Quốc gia cùng phối hợp với WHO phân tích và ước tính nguy cơ nhiễm lao hàng năm ở Việt Nam là 1,7%. Đồng thời có khoảng 40% các trường hợp lao phổi AFB (-) trong đờm qua soi cấy trực tiếp [1], [3].
Lao phổi là thể lao chủ yếu chiếm khoảng 85% tổng số thể lao. Nhuộm soi đờm trực tiếp tìm AFB là phương pháp tiện lợi, được lựa chọn đầu tiên cho phát hiện, chẩn đoán nhanh lao phổi, đã đem lại hiệu quả cho công tác kiểm soát và thanh toán bệnh lao trên toàn cầu. Xong, với tỷ lệ khoảng 40% các trường hợp lao phổi AFB (-) trong đờm qua soi cấy thì còn một tỷ lệ khá lớn bệnh nhân lao phổi không thấy AFB trong đờm. Đó là các trường hợp được định nghĩa là lao phổi AFB (-) [1], [5], [8].
Như vậy, trên thực tế có tới xấp xỉ 40% các trường hợp lao phổi AFB(-) đã bị chẩn đoán nhầm với các bệnh phổi không do lao. Lao phổi AFB (-) nếu không được chẩn đoán và điều trị sớm sẽ tiến triển xấu, dẫn đến tử vong. Trong quá trình tiến triển, lao phổi AFB (-) có thể trở thành AFB (+), và là nguồn lây mạnh. Theo các nghiên cứu dịch tễ học phân tử thì nguồn lây từ lao phổi AFB (-) chiếm lA tổng số nguồn lây. Và theo WHO (2007) thì việc chậm trễ trong chẩn đoán là nguyên nhân chính dẫn đến tăng tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân lao phổi AFB (-) [4], [5], [6], [7].
Các kỹ thuật nuôi cấy rất có giá trị trong chẩn đoán lao phổi AFB (-), nhưng giá thành đắt, đòi hỏi trang thiết bị, kỹ thuật cao hơn, thời gian cho kết quả chậm. Kỹ thuật PCR, geneXpert cho kết quả chẩn đoán nhanh, độ nhạy cao, nhưng đòi hỏi trang thiết bị hiện đại. Nhìn chung, sử dụng chúng để chẩn đoán lao phổi AFB (-) trong cộng đồng là chưa phù hợp với điều kiện và tình hình hiện nay của nước đang phát triển như nước ta. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân lao phổi AFB đờm và dịch rửa phế quản âm tính nhằm mục tiêu:
1.    Mô tả đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân lao phổi AFB đờm và dịch rửa phế quản âm tính.
2.    Mô tả đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân lao phổi AFB đờm và dịch rửa phế quản âm tính. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân lao phổi AFB âm tính tại BV Bạch Mai
1.    Vũ Văn Biên (1995), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và bước đầu tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ lao phổi mới phát hiện ở người lớn, Luận văn thạc sỹ y học, Học viện quân y.
2.    Who (2007), Tuberculosis control in the westers pacific region, Who report: 21.
3.    Bộ Y tế – Chương trình chống Lao Quốc gia (2001), Báo cáo tổng kết Chương trình chống Lao Quốc gia giai đoạn 1996-2000 và phương hướng hoạt động giai đoạn 2001-2005, Hà Nội.
4.    Bộ Y tế – Chương trình chống Lao Quốc gia (2001), Tài liệu hướng dẫn bệnh lao, sách dịch, Nhà xuất bản y học.
5.    Đỗ Đức Hiển (1994), Góp phần tiêu chuẩn hóa Xquang lao phổi AFB âm tính ở người lớn, Luận án phó tiến sỹ khoa học y dược, Học viện quân y Hà Nội.
6.    Hoàng Văn Huấn (2001), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, X quang chuẩn, cắt lớp vi tính và ELISA trong chẩn đoán lao thâm nhiễm ở người lớn, Luận án tiến sỹ y học, Học viện quân y.
7.    Who (2005), Trendds in tuberculosis incedence in 9 regions of the world, Stop TB Partnership, Who report: 1-2.
8.    Chương trình chống lao quốc gia (2007), Báo cáo tổng kết hoạt động CTCLQG năm 2006, phương hướng hoạt động năm 2007, Hà nội tháng 1, tr3.
9.    Hà Thị Tuyết Trinh (2004), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ho ra máu do lao phổi mới và lao phổi đã điều trị tại Bệnh viện Lao – Phổi Trung ương, Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường đại học Y Hà Nội.
10.    Nguyễn Thị Thương (2013), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nội soi phế quản ở bệnh nhân lao phổi, Luận văn Thạc sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội.
11.    Phan Thị Hạnh (2013), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn chụp cắt lớp vi tính ở bệnh nhân lao phổi, Luận văn Thạc sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội.
12.    Vũ Quang Diễn (2008), Xác định giá trị của tổ hợp các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sang để xây dựng tiêu chuan chan đoán định hướng lao phổi mới AFB (-), Luận văn Tiến sỹ Y học, Học viện Quân Y.
13.    Home. N (1986), Tuberculosis, Medicine international, medicine education international 1986, p. 213-114.
14.    Bah B., Massari V., Sow O., et al (2002), Useful clues to the presence of smear negative pulmonary tuberculosis in a West Africa city, Int J Tuberc Lung Dis, 6(7), pp. 592-8.
15.    Quang Văn Trí (2006), Chan đoán và điều trị lao phổi AFB âm tính, bệnh viện Đại Học Y Dược.
16.    Stuart M.Garray (1996), Pulmonary tuberculosis in tuberculosis, by William M. Room and Stuart Garry, New York.
17.    Raviglione MC, Obriel RJ (1998), Tuberculosis ” Harrison Principles of international medicine, Eds: fauci A, Braunwall E et al, Ed 14th Mcgraw Hill, New York, vol (1): 1004-1013.
18.    Who (2014), Global Tubeculosis report. Who report.
19.    Barnes P.F Verdegem T.D, Vachon L.A et al (1998), Chest roentgenongram in pulmonary tuberculosis, new date an old test, Chest 94 (2): 316-320.
20.    Harries A.D, Hagreave N.J. Kawanjana J.H, et al (2001), Clinical diagnosis of smear negative pulmonary tuberculosis: an aldut of diagnosis peatice in hospital in Malawi, The International Journal of Tuberculosis and Lung disease, 5(12).1143-1147.
21.    Ngô Quý Châu và Cs (2007), Nội soi phế quản, NXB Y học Hà Nội.
22.    Ngô Quý Châu và Cs (2011), Bệnh hô hấp, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
23.    Kamaran Siddiqi et al (2003), Clinical diagnosis ofsmear-negative pulmonary tuberculosis in low-income: the current evidence, 3(5): 288-296.
24.    Nguyễn Việt Cồ (2000), Điều trị lao phổi mới phát hiện AFB (-), tổn thương X-quang nhẹ và bằng công thức ngắn hạn 2SHZ/6HE và 2S3R3Z3/6HE, Nội san Lao và Bệnh phổi tập 31.
25.    Trần Văn Sáng (2002), Bệnh học lao, NXB Y học.
26.    Nguyễn Thị Lan Anh (2002), So sánh lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân lao phổi mới sau 2 tháng điều trị SHRZ còn và không còn AFB, kết quả tìm vi khuẩn trong đờm bằng kỹ thuật PCR, Luận văn Thạc sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội, tr 37-38.
27.    Nguyễn Thu Hà (2006), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân lao phổi mới AFB (-) và kết quả phát hiện vi khuẩn lao của kỹ thuật nuôi cấy, PCR, MGIT, Luận văn bác sỹ chuyên khoa II, Đại học Y Hà Nội.
28.    Đỗ Đức Hiến (1994), X quang trong chẩn đoán lao phổi, Bệnh học lao và bệnh phổi, tập 1, Viện lao và bệnh phổi, Hà Nội, tr 43-64.
29.    Đỗ Đức Hiến (1999), Phân tích hình ảnh X quang trong lao phổi, Bài giảng về bệnh lao và bệnh phổi, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
30.    Đỗ Đức Hiến (1999), Tổng quan về hình ảnh X quang trong lao phổi, Bài giảng về bệnh lao và bệnh phổi, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr 199-204.
31.    Bùi Xuân Tám (1998), Các phương pháp chẩn đoán bệnh lao phổi trong bệnh lao hiện nay, Nhà xuất bản y học: 53-109.
32.    Nguyễn Việt Cồ (2002), Đại cương về bệnh lao, Bệnh học lao, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr 5-11.
33.    Nguyễn Việt Cồ (2002), Chương trình chống lao Quốc gia, Bệnh học lao, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr 12-17.
34.    Trần Thị Minh Hằng (2008), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả cuả phương pháp MGIT trong lao phổi AFB (-), Luận văn bác sỹ chuyên khoa II, Trường đại học Y Hà Nội.
35.    Phạm Ngọc Hảo (2013), Nghiên cứu giá trị của lâm sàng, X quang phổi chuẩn và PCR trong chan đoán lao phổi AFB (-), Luận văn Thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
36.    Maekura R, Okuda Y, Nakagawa M et al (2001), Clinical evaluation of anti tuberculosis glycolipid immunoglobin G antibody assay for rapid serodiagnosis of pulmonary tuberculosis, J Clin Microbiol, 39(10): 3603-3608.
37.    Dhamgage T.M (1998), Smoking as risk factor of tuberculosis in global health 29th world conference of in the international union against tuberculosis and lung disease IUATLD/UICTMR, The International Jour-nal of tuberculocis and lung disease 3(2): 100-112.
38.    Trần Văn Sáu (2007), Nghiên cứu vai trò soi phế quản ống mềm trong bệnh lý hô hấp tại bệnh viện 198, Hội nghị nội soi phế quản và lồng ngực toàn quốc lần thứ nhất: 60-65.
39.    Gomes M. (2003), Pulmonary abnormalities in pulmonary tuberculosis, Orv Hetil, 138(17), pp. 1053-6.
40.    Morris C.D, Bird A.R, and et al (1989), The hematological and biochemical changes in severe tuberculosis, Q.J Med (73): 1151-1159. 71
41.    Nguyễn Thị Ngọc Lan (2000), Xác định M.tuberculosis trực tiếp trong mẫu bệnh phẩm bằng phản ứng PCR đối với chẩn đoán lao phổi, Ngày gặp mặt liên viên hàng năm về giảng dạy và nghiên cứu miễn dịch lần thứ 10, Hà Nội.
42.    Bùi Xuân Tám (1998), Bệnh lao hiện nay, NXB Y học, Hà Nội.
43.    Who (2001), Tuberculosis control in the westers pacific region, Who report.
44.    Jose A.C.L (2004), A TB guide for specialist physicians IUAT and Lung disease, International Union Against Tuberculosis and Lung disease (IUATLD), 68 boulevard Saint Michel, 75006, Paris – France.
45.    Phan Lương Ánh Linh (2002), Nghiên cứu kháng thuốc tiên phát và kết quả điều trị sau 2 tháng tấn công của phác đồ 2SHRZ/6HE ở bệnh nhân lao phổi mới AFB (+) tại nội thành Đà Năng tháng 1/2001- 6/2001, Luận văn Thạc sỹ Y học, Đại học Y học Hà Nội.
46.    Iffat Shabbir, Rizwan Iqbal, Saulat Khan, Pak.J Med Res, Vol.46, No 3, 2007.
47.    Chương trình chống lao Quốc gia (2001), Báo cáo tổng kết chương trình chống lao Quốc gia giai đoạn 2001-2005, Thành phố Hồ Chí Minh 5/2001.
48.    Bộ Y tế, Chương trình chống lao Quốc gia (2005), Báo cáo tổng kết chương trình chống lao quốc gia giữa kỳ giai đoạn 2001-2005 và phương hướng hoạt động các năm 2004-2005, Hà Nội.
49.    Bộ Y tế, Chương trình chống lao Quốc gia (2005), Báo cáo tổng kết chương trình chống lao quốc gia năm 2005, triển khai hoạt động năm 2006, Hà Nội.
50.    Rossman M.D, Mayock R.L (1999), Pulmonary tuberculosis,Tubere and non-tubere Mycobacterial infections Ed Scholossberg D.ed 4th.W.B. Sauders company, Philadelphia. 143-153.
51.    Bùi Thương Thương (1996), Soi phế quản ống mềm, rửa phế quản, phế nang chan đoán những trường hợp nghi lao phổi hoạt động, Hội nghị khoa học về lao, bệnh phổi, Hà Nội. 19-20.
52.    Dannenberg AM (1999), Pathophysiology basis aspects tuberculosis and non-tuberculosis mycobacterium infections, Ed: Schoolbag D, ed 4th WB Saundres company philadelphia: 17-47.
53.    Wilcke J.T., Askgaard D.S., Nybo Jensen. B., Radiographic spectrum of adult pulmonary tuberculosis in a developed country, Respir Med, 92(3), pp. 493-7.
54.    Chu Thị Mão (2007), Đặc điểm lâm sàng, X quang và tính chất vi khuẩn kháng thuốc ở bệnh nhân lao phổi mới AFB (+) tại Thái Nguyên, Tạp chí thông tin Y dược (số đặc biệt), 10/2007, tr 153-157.
55.    Sevket Ozkaya, Salih Bilgin and et al (2012), Endobronchial tuberculosis: histopathological subsets and microbiological results, pp. 1-6.
56.    Lê Ngọc Hưng (1988), Nhận xét 176 trường hợp lao phổi BK (+) ở người lớn điều trị lần đầu tại Viện Lao và Bệnh phổi từ 1/1987 đến 1/1988, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú, Đại học Y Hà Nội.
57.    Chung MP, Lee KS, Han J, et al. (2006), Role of Fiberoptic Bronchoscopy in smear negative and suspect cases of pulmonary tuberculosis, NTI Bulletin 2006, 42/1&2, 12-14.
58.    Thomas C.T., Minh L.C., Po Y. Y. (2004), Significant Difference of Clinical Manifestations between Smear Negative and Smear Positive Pulmonary Tuberculosis, Chest Meeting Abstracts, 126, pp. 834S-b.
59.    Trần Văn Sáu (1999), Lâm sàng, hình ảnh nội soi và vai trò của nội soi phế quản ống mềm trong lao phổi AFB (-), Nội san lao và bệnh phổi: 51-61.
60.    Andreu J và Cs (2004), Radiological manifestation of pulmonary tuberculosis, Eur J Radiol, 51(2): 139-49.
61.    Chawlar pant K, Faggi OP (1989), Fibreoptic bronchoscopy in smear negative pulmonary tuberculosis, Eur Respir J: 804-809.
62.    Dannenberg AM (1991), Delayed type hypersensitivity and cell mediated immunity in the pathogennesis of tuberculosis, Immunol today, 12: 228-233.
63.    Leung A.N (1999), Pulmonary tuberculosis: The Essentials, Radiology, 210, pp. 307-322.
64.    Christopher KB, Ide MO, Joseph HK et al (1996), Tuberculosis epidemilogy united American in tuberculosis: First ED, Little, Brown company, New York: 85-95.
65.    Crofton J, Horn N, Miller F et al (1999), Clinical tuberculosis,
UIATLD, Second Edition: 29-99.
66.    ATS (2000), Diagnosis standar and classification of tuberculosis in adults and children, Am JRespir, Crit care Med, 161(4): 1376-95.
67.    Rimmer J, Gibson P, Bryant DH et al (1998), Extension of pulmonary tuberculosis after fibreoptic bronchoscopy, Tubercle: 57-61.
68.    Liam C.K., Pang Y.K., Poosparajah S. (2006), Pulmonary tuberculosis presenting as community – acquired pneumonia, Respirology, 11(6), pp. 786-92.
69.    Farman D.P., Speir W.A. (1986), Initial roentgenographic manifestation of bacteriologically proven Mycobacteriyum tuberculosis: Typical or atypical, Chest, 89(1), pp. 75-7.
70.    Notari M.O (1994), Increase of tuberculosis in Buenos aires, Argentina during the AIDS era, Internatinal Journal of Turberculosis lung disease m176: 637-642.
71.    Nguyễn Văn Thiêm (2001), Nghiên cứu lâm sàng, hiệu quả phản ứng chuỗi Polymerase và phản ứng miễn dịch gắn men trong lao phổi AFB (-), Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường đại học Y Hà Nội.
72.    Baynes R.S, Flax H. et al (1986), Haematological and iron-related measurements in active pulmonary tuberculosis, Scand J Haematol, 36(3): 280-287.
73.    Nguyễn Quốc Minh (2003), Nghiên cứu đặc điểm lâm sang, cận lâm sàng lao phổi mới AFB (+) và kiến thức về bệnh lao ở bệnh nhân là sinh viên, Luận văn Thạc sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội.
74.    Hoàng Long Phát (1995), Đặc điểm lâm sàng, nguyên nhân tử vong ở 114 bệnh nhân lao phổi đối chiếu với giải phẫu bệnh, Luận án Phó Tiến sỹ khoa học Y dược, Học viện Quân y.
75.    Trần Văn Sáng (2002), Sinh bệnh học bệnh lao, Bệnh học lao, NXB Y học, Hà Nội.
76.    Trần Văn Sáng (2002), Vi khuẩn lao, Bệnh học lao, NXB Y học, Hà Nội.
77.    Lin C. (2000), Analysis of clinical features of 59 elder patients with pulmonary tuberculosis, Journal of the 4th minitary Medical University, 21(7), pp. 872-874.
78.    Trần Thị Xuân Phương (1999), Nghiên cứu kết quả điều trị bệnh nhân lao phổi mới AFB (+) ở giai đoạn tấn công bằng 2 phác đồ 2RSHZ/6HE và 2ERHZ/6HE, Luận án Thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội.
79.    Homes C.B, Hausler H, Nunn A. (1999), Review of sex diffrence in the epidimology of turberculosis, The international Journal of tuberculosis and lung disease. 2(2): 96-104.
80.    Rathman G., Sillah J., Hill P.C., et al. (2003), Clinical and radiological presentation of 340 adults with smear-positive tuberculosis in the Gambia, The International Journal of Tuberculosis and Lung Disease, 7(10), pp. 942-947.
81.    Shukova E.V, Smirow S.V, Suakho (2005), Reason for late diagnosis of pulmonary tuberculosis, Probl tuberk 9, 6-14.
82.    Samb B., Henzel D., Daley C.L., et al (1997), Methods for diagnosing tuberculosis among in-patients in eastern Africa whose sputum smears are negative, Int J Tuberc Lung Dis, 1(1), pp. 25-30.
83.    Teklu B. (1993), Symptoms of pulmonary tuberculosis in consecutive smear-positive cases treated in Ethiopia, Tuber Lung Dis, 74(2), pp. 126-8.
84.    McAdams H.P., Erasmus J., Winter J.A. (1995), Radiologic manifestation of pulmonary tuberculosis, Radiol Clin North Am, 33(4), pp. 655-78.
85.    Woodring J.H., Vandiviere A.M., Fried A.M., et al (1986), The radiographic feature of pulmonary tuberculosis, American Journal of Roentgenology, 146, Issue 3, pp. 497-506.
86.    Perez G.C., Torres C.A., Villarreal V.H., et al (2001), Atypical radiological images of pulmonary tuberculosis in 192 diabetic patients: a comparative study, Int Tuberc Lung Dis, 5(5), pp. 455-61.
87.    Huchon G (1997), Tuberculosis infection and pulmonary Tuberculosis in adults, Rev. Mal. Respir, 14, (Suppl5), S49-S59.
88.    Coll P. Garrion M. (2003), Routin use of genprobe amplified mycobacterium tuberculosis with smear negative section, The international Journal of tuberculosis and lung disease. 886-891.
89.    Lim T.K, Cherian J (2000), The rapid diagnosis of smear negative pulmonary tuberculosis, Respirology Vol 5.403.
90.    El-Khushman H., Momani J.A., Haddad F.H., et al (2006), The pattern of active pulmonary tuberculosis in adults, Saudi Med J, 27(5), pp. 633-6.
91.    Tozkoparan E, Deniz O, Ciftci F, Bozkanat E, Bicak M, Mutlu H, Ors F, Bilgic H, Demirci N, The roles of HRCT and clinical parameters in assessing activity of suspected smear negative pulmonary tuberculosis Arch, Med., 36 (2005), pp. 166-170.
92.    M. Nakanishi, Y. Demura et al, Eur Utility of high – resolution tomography for predicting risk of sputum smear-negative pulmonary tuberculosis, J.Radiol., 73 (2010), pp. 545-550.
93.    Cuneyt Tetikkurt (2008), Current perspectives on endobronchial tuberculosis, 21 (3): 239-245. 
ĐẶT VẤN ĐỀ    1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU    3
1.1.    Tình hình bệnh lao hiện nay    3
1.1.1.     Trên thế giới    3
1.1.2.    Tình hình bệnh lao ở Việt Nam    6
1.1.3.    Tình hình lao phổi AFB âm tính trong đờm    7
1.2.    Cơ chế bệnh sinh của lao phổi    7
1.2.1.    Vi khuẩn gây bệnh     7
1.2.2.    Vị trí tổn thương    7
1.2.3.    Tuổi mắc bệnh    8
1.2.4.    Yếu tố thuận lợi    8
1.3.    Giải phẫu bệnh lý    9
1.3.1.    Đại thể    9
1.3.2.    Vi thể    10
1.4.    Các phương pháp chẩn đoán lao phổi    10
1.4.1.    Lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và các xét nghiệm thường quy … 10
1.4.2.    Xét nghiệm tìm AFB    17
1.4.3.    Soi phế quản và xét nghiệm dịch phế quản    20
1.5.4.    Mô bệnh học    22
1.5.    Nghiên cứu lao phổi AFB (-)    22
1.5.1.    Định nghĩa lao phổi AFB (-)    22
1.5.2.    Nghiên cứu lao phổi AFB (-)    ở trong nước và trên thế giới    22
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    26
2.1.    Địa điểm nghiên cứu    26
2.2.    Đối tượng nghiên cứu    26 
2.3.    Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân    26
2.4.    Tiêu chuẩn loại trừ    26
2.5.    Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả cắt ngang    26
2.6.    Phương tiện nghiên cứu: Bệnh án mẫu    29
2.7.    Phương pháp xử lí số liệu    29
2.8.    Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu    29
2.9.    Ý nghĩa của đề tài    29
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU    30
3.1.    Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu    30
3.1.1.    Tỷ lệ lao phổi AFB (-)    30
3.1.2.    Phân bố bệnh nhân theo tuổi    31
3.1.3.    Phân bố theo giới    31
3.1.4.    Phân bố theo địa dư    32
3.1.5.    Phân bố theo nghề nghiệp    32
3.1.6.    Tiền sử hút thuốc    33
3.1.7.    Tiền sử tiếp xúc nguồn lây    33
3.1.8.     Tiền sử bệnh    34
3.1.9.    Thời gian mắc bệnh trước khi đến khám    35
3.1.10.    Lý do vào viện    36
3.1.11.    Chẩn đoán lúc vào    36
3.2.    Triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân nghiên cứu    37
3.2.1.    Triệu chứng cơ năng    37
3.2.2.    Triệu chứng toàn thân    38
3.2.3.    Triệu chứng thực thể    39
3.3.    Đặc điểm cận lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh    40
3.3.1.    Xét nghiệm máu ngoại vi: BC – BC lympho    40
3.3.2.     Tốc độ máu lắng    40
3.3.3.    Phản ứng Mantoux IDR    41
3.3.4.    X quang phổi    41
3.3.5.    Chụp cắt lớp vi tính    44
3.3.6.    Soi phế quản    46
3.4.    Kết quả mô bệnh học    48
3.4.1.    Mô bệnh học sinh thiết phế quản, sinh thiết xuyên vách, sinh
thiết tầng    48
3.4.2.    Mô bệnh học sinh thiết xuyên thành ngực    49
3.4.3.    Mô bệnh học sinh thiết hạch ngoại vi    50
Chương 4. BÀN LUẬN    51
4.1.    Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân lao    phổi AFB (-) nghiên cứu …. 51
4.1.1.    Tỷ lệ lao phổi AFB (-)    51
4.1.2.    Tình hình lao phổi AFB    (-) phân bố    theo tuổi    51
4.1.3.    Tình hình bệnh lao phổi    AFB (-) phân bố theo giới    53
4.1.4.    Nghề nghiệp và địa dư    54
4.1.5.    Tiền sử hút thuốc    54
4.1.6.    Lao phổi AFB (-) và tiền sử bệnh tật    55
4.1.7.     Lý do đi khám bệnh của bệnh nhân lao phổi AFB (-) nghiên cứu 55
4.1.8.    Thời gian từ lúc xuất hiện triệu chứng đầu tiên đến khi khám bệnh .. 57
4.1.9.    Chẩn đoán khi vào viện    59
4.2.    Triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân lao phổi AFB (-) nghiên cứu … 59
4.2.1.    Triệu chứng cơ năng    59
4.2.2.    Triệu chứng toàn thân    61
4.2.3.    Triệu chứng thực thể    61
4.3.    Xét nghiệm cận lâm sàng của bệnh nhân lao phổi AFB (-) nghiên cứu …. 62
4.3.1.    Xét nghiệm máu ngoại vi    62
4.3.2.    Phản ứng Mantoux    63
4.3.3.    Kết quả X quang phổi    64
4.3.4.    Kết quả CT scanner lồng ngực    70
4.3.5.    Nội soi phế quản    71
4.4.    Mô bệnh học    72
KẾT LUẬN    74
TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 
Bảng 1.1. Ước tính số bệnh nhân lao mới mắc theo khu vực    4
Bảng 1.2. Phân loại kết quả soi đờm    18
Bảng 3.1. Tỷ lệ lao    30
Bảng 3.2. Chẩn đoán lúc vào    36
Bảng 3.3. Triệu chứng toàn thân    38
Bảng 3.4. Xét nghiệm máu ngoại vi    40
Bảng 3.5. Tốc độ máu lắng    40
Bảng 3.6. Phản ứng Mantoux    41
Bảng 3.7. Vị trí tổn thương phế quản    46
Bảng 3.8. Mô bệnh học sinh thiết hạch ngoại vi    50 
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân nghiên cứu theo tuổi    31
Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh nhân theo giới    31
Biểu đồ 3.3. Phân bố theo địa dư    32
Biểu đồ 3.4. Phân bố theo nghề nghiệp    32
Biểu đồ 3.5. Tiền sử hút thuốc    33
Biểu đồ 3.6. Tiền sử tiếp xúc nguồn lây    33
Biểu đồ 3.7. Tiền sử bệnh    34
Biểu đồ 3.8. Thời gian khởi bệnh    35
Biểu đồ 3.9. Lý do vào viện    36
Biểu đồ 3.10. Triệu chứng cơ năng của bệnh nhân nghiên cứu    37
Biểu đồ 3.11. Tính chất ho của bệnh nhân nghiên cứu    38
Biểu đồ 3.12. Triệu chứng thực thể    39
Biểu đồ 3.13. Vị trí tổn thương trên X quang phổi    41
Biểu đồ 3.14. Các hình ảnh tổn thương trên X quang phổi    42
Biểu đồ 3.15. Mức độ tổn thương trên X quang theo ATS    43
Biểu đồ 3.16. Tỷ lệ phối hợp tổn thương cơ bản    43
Biểu đồ 3.17. Vị trí tổn thương trên phim chụp CLVT    44
Biểu đồ 3.18. Các hình ảnh tổn thương trên phim chụp CLVT    45
Biểu đồ 3.19. Tổn thương trong lòng phế quản    46
Biểu đồ 3.20. Hình ảnh tổn thương trên nội soi phế quản    47
Biểu đồ 3.21. MBH ST phế quản, ST xuyên vách, ST tầng    48
Biểu đồ 3.22. MBH sinh thiết xuyên thành ngực    49

 

Leave a Comment