NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA RÒ ĐỘNG MẠCH VÀNH VÀ KẾT QUẢ TỨC THỜI CỦA PHƯƠNG PHÁP CAN THIỆP RÒ ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA RÒ ĐỘNG MẠCH VÀNH VÀ KẾT QUẢ TỨC THỜI CỦA PHƯƠNG PHÁP CAN THIỆP RÒ ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA RÒ ĐỘNG MẠCH VÀNH VÀ KẾT QUẢ TỨC THỜI CỦA PHƯƠNG PHÁP CAN THIỆP RÒ ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA

Tim bẩm sinh (TBS) là dị tật bẩm sinh phổ biến nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ sơ sinh với tỉ lệ tử vong cao gấp hai lần so với tỉ lệ trẻ chết vì ung thư [1]. Tần suất bệnh TBS chung trên thế giới là khoảng 8/1.000 trẻ ra đời còn sống, tại Việt Nam với dân số trên 80 triệu người ít nhất sẽ có khoảng 10.000 trẻ mắc bệnh TBS ra đời hằng năm [2].

Dị dạng động mạch vành (ĐMV) là loại bệnh lý hiếm gặp, chiếm khoảng 0.25-0.4% bệnh tim bẩm sinh [3], [4], [5], trong đó rò ĐMV chiếm khoảng 13-50% [5], [6]. Đa số bệnh nhân rò ĐMV vào tim phải. Bệnh tiến triển nặng khi lưu lượng rò lớn gây nên quá tải phổi, nhĩ trái, thất trái, lâu dài có thể gây ứ huyết phổi, suy tim, tăng áp lực động mạch phổi, thiếu máu cơ tim, viêm nội tâm mạc, đột tử do vỡ đường rò.
Chẩn đoán rò ĐMV trước đây thường phải dựa vào thông tim: chụp ĐMV, tuy nhiên gần đây các kỹ thuật thăm rò không xâm lấn, đặc biệt là siêu âm Doppler tim, chụp cắt lớp vi tính nhiều lát cắt, chụp cộng hưởng từ… có thể cung cấp hình ảnh giải phẫu bình thường và bệnh lý khá chi tiết của hệ thống động mạch vành. Đặc biệt siêu âm Doppler tim màu, với ưu thế là thăm dò không xâm lấn cho phép sàng lọc và trong một số trường hợp có thể khẳng định chẩn đoán và chỉ định điều trị [3], [4], [5], [7].
Điều trị rò ĐMV nên được tiến hành sớm để tránh các biến chứng, mặc dù đa số bệnh nhân không có triệu chứng. Một số tác giả còn cho rằng nên đóng tất cả lỗ rò ĐMV từ thời điểm sơ sinh. Phẫu thuật thắt lỗ rò là một phương pháp điều trị kinh điển cho rò động mạch vành. Mặc dù phẫu thuật điều trị rò ĐMV là an toàn và có hiệu quả, tuy nhiên bệnh nhân bị đặt trước một số nguy cơ như chảy máu, hội chứng sau mở màng ngoài tim, nhồi máu cơ tim và nhiễm trùng. Hơn nữa phẫu thuật còn yêu cầu phải mở xương ức với một hệ thống tim phổi nhân tạo. Can thiệp bít rò ĐMV qua da bằng dụng cụ được thực hiện lần đầu tiên năm 1983 [8] và đã trở thành lựa chọn hàng đầu cho việc điều trị rò ĐMV hiện nay. Can thiệp qua da đã thể hiện được những ưu điểm rõ rệt so với phẫu thuật, đó là: giá thành thấp hơn, rút ngắn thời gian hồi phục sau can thiệp và thời gian nằm viện, tránh được việc phải mở ngực và dùng tim phổi nhân tạo.
Tuy nhiên tại Việt Nam, hiện tại việc đánh giá kết quả của điều trị rò ĐMV bằng can thiệp qua da trên một số lượng lớn bệnh nhân chưa có nhiều [9]. Do vậy chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu này với mục tiêu:
1.Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của rò động mạch vành trên bệnh nhân tại Viện tim mạch – Bệnh viện Bạch mai và Bệnh viện Đại học y hà nội.
2.Đánh giá kết quả tức thời của phương pháp bít rò động mạch vành qua da bằng dụng cụ.

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN16
1.ĐẠI CƯƠNG VỀ RÒ ĐMV16
1.1.Tình hình mắc bệnh rò ĐMV trên thế giới và ở việt nam16
1.2.Đặc điểm giải phẫu chức năng ĐMV17
1.2.1.Giải phẫu ĐMV17
1.2.2.Sinh lý tưới máu của tuần hoàn vành20
1.2.3.Phân loại bất thường động mạch vành21
1.2.3.Sinh lý bệnh rò ĐMV23
2.CHẨN ĐOÁN BỆNH RÒ ĐỘNG MẠCH VÀNH25
2.1.Lâm sàng25
2.1.1.Triệu chứng toàn thân và cơ năng: không đặc hiệu25
2.1.2.Triệu chứng thực thể:25
2.1.3.Các dị tật tim bẩm sinh khác phối hợp:26
2.2.Cận lâm sàng26
2.2.1.Điện tâm đồ:26
2.2.2.X quang tim phổi: không đặc hiệu26
2.2.3.Siêu âm-Doppler tim:26
2.2.4.Thông tim:30
2.2.5.Chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ tim:33
3.CÁC BIẾN CHỨNG CỦA RÒ ĐMV33
4.ĐIỀU TRỊ BỆNH RÒ ĐMV34
4.1.Phẫu thuật bít rò ĐMV34
4.2.Bít rò ĐMV bằng can thiệp qua da35
4.2.1.Dụng cụ36
4.2.2.Các biến chứng sau can thiệp qua da38
4.3.Theo dõi sau phẫu thuật hoặc can thiệp bít rò ĐMV39
4.4.Điều trị nội khoa39
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU41
1.ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU41
1.1.Đối tuợng41
2.2.1.Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân41
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ41
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU42
2.1.Thiết kế nghiên cứu42
2.2.Cỡ mẫu: n = 3242
2.3.Các biến số và chỉ số nghiên cứu42
2.4.Các buớc tiến hành43
2.5.Xử lý số liệu45
2.6.Khía cạnh đạo đức46
2.7.Thời gian và địa điểm nghiên cứu46
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU47
3.1.ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU47
3.1.1.Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi47
3.1.2.Phân bố bệnh theo giới tính48
3.2.ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA NHÓM ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.49
3.2.1.Triệu chứng cơ năng49
3.2.2.Triệu chứng thực thể50
3.3.TRIỆU CHỨNG CẬN LÂM SÀNG51
3.3.1.Các thay đổi trên phim X quang tim phổi thẳng51
3.3.2. Các thay đổi trên điện tim52
3.3.3.Kết quả siêu âm -Doppler tim54
3.4.KẾT QUẢ THÔNG TIM VÀ BÍT RÒ ĐỘNG MẠCH VÀNH56
3.4.1.Đặc điểm của rò ĐMV56
3.4.2.Kết quả bít rò ĐMV57
3.4.3.Một số đặc điểm của dụng cụ bít rò ĐMV57
3.5.ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BÍT RÒ ĐMV BẰNG PHƯƠNG PHÁP SIÊU
ÂM-DOPPLER TIM58
3.6.CÁC TAI BIẾN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN QUÁ TRÌNH BÍT RÒ ĐỘNG
MẠCH VÀNH60
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN61
4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU61
4.1.1. Tuổi của nhóm bệnh nhân61
4.1.2.Đặc điểm phân bố về giới62
4.2.ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU62
4.2.1.Các triệu chứng cơ năng62
4.2.2.Triệu chứng thực thể64
4.3.ĐẶC ĐIỂM CẬN LÂM SÀNG65
4.3.1. Các thay đổi trên phim X quang tim phổi thẳng65
4.3.2.Các thay đổi trên điện tim65
4.3.3.Kết quả siêu âm-Doppler tim66
4.4.KẾT QUẢ THÔNG TIM-BÍT RÒ ĐỘNG MẠCH VÀNH70
4.4.1.Đặc điểm rò ĐMV70
4.4.2.Dụng cụ đóng rò ĐMV71
4.4.3.Kết quả can thiệp71
4.5.TAI BIẾN VÀ CÁC KHÓ KHĂN LIÊN QUAN ĐẾN QUÁ TRÌNH
THỦ THUẬT72
KẾT LUẬN74
KIẾN NGHỊ62
TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment