Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, đột biến gen BRAF V600E và kết quả điều trị ngoại khoa ung thư tuyến giáp
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, đột biến gen BRAF V600E và kết quả điều trị ngoại khoa ung thư tuyến giáp.Theo Hiệp hội bệnh nhân sống sót sau khi mắc ung thư tuyến giáp (2012), ung thư biểu mô tuyến giáp là ung thư nội tiết phổ biến nhất [1]. Peterson E. và CS (2012) nhận định [2] trong 30 năm qua, nhiều quốc gia đã ghi nhận sự gia tăng đáng kể tỷ lệ mắc ung thư biểu mô tuyến giáp,mức tăng trung bình là 67% ở phụ nữ và 48% ở nam giới từ năm 1973 đến năm 2002. Ở Mỹ, theo báo cáo của Morrison S.A. và CS (2014) [3] số ca bệnh tăng 25% trong 3 năm, hơn 56.000 người được chẩn đoán mắc mới ung thư tuyến giáp vào năm 2012 và có hơn 200.000 người được chẩn đoán mới trên toàn thế giới trong một năm. Hiệp hội bệnh nhân sống sót sau khi mắc ung thư tuyến giáp [1] cũng cho rằng khoảng 70% số người được chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến giáp ở độ tuổi từ 20 đến 55 và tỷ lệ nam/ nữ = 7/3.
Theo Nguyễn Sào Trung (2007) [4] ở nước ta, số liệu thống kê cho thấy tại Hà Nội, tỷ lệ mắc ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú là 1,9/100.000 dân, nữ mắc nhiều hơn nam 1/2,6. Tại thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ mắc bệnh ung thư biểu mô tuyến giáp ở nữ là 2,8/100.000 dân và ở nam là 1,5/100.000 dân. Ung thư biểu mô tuyến giáp được chia thành hai thể: biệt hóa và không
biệt hóa. Thể biệt hoá chiếm đa số, bao gồm thể nhú, nang và nhú – nang kết hợp. Thể không biệt hoá bao gồm thể tuỷ, thể bất định sản. Theo nghiên cứu của tác giả Mazzaferri E.L. (2009) [5] ung thư biểu mô tuyến giáp thể biệt hóa phát triển chậm, biểu hiện lâm sàng giống các bệnh lành tính khác của tuyến giáp nên dễ nhầm lẫn trong chẩn đoán. Thường phát triển tại chỗ, xâm lấn ra vỏ tuyến giáp, tổ chức xung quanh (thực quản, khí quản, thanh quản, thâm nhiễm da..), di căn hạch vùng cổ, di căn xa phụ thuộc loại mô bệnh học và thời gian phát hiện bệnh. Nhà nghiên cứu người Hàn Quốc Jun H.H. và CS (2014) [6] đã cho rằng lúc đầu u thường nhỏ, nếu không chú ý có thể không phát hiện được. Theo Kaczka K. và CS (2012) [7] trong đa số các trường hợp, sau phẫu thuật cắt bỏ nhân tuyến giáp, bệnh lý của tuyến giáp được chẩn đoán bằng mô bệnh học với phương pháp nhuộm HE thông thường. Tuy nhiên, có những trường hợp không đủ thông tin cận lâm sàng đề phân biệt giữa tổn thương lành tính và ác tính nếu chỉ nhuộm HE thông thường. Nhiều nghiên cứu của các tác giả Lange D. và CS (2004) [8], Demellawy D.E. và CS (2008) [9] và Fischer S (2008) [10] và những cộng sự của họ đã chỉ ra rằng, hóa mô miễn dịch với các dấu ấn kháng nguyên – kháng thể đặc trưng có thể giúp phân biệt rõ ràng và chẩn đoán bệnh lý của tuyến giáp.
Theo Cooper D.S. và CS (2009) [11] phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp là biện pháp hữu hiệu nhất trong điều trị ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú. Bên cạnh đó, các nhà khoa học đại tài Stack B.C. và CS (2012) [12], Lee B.J. và CS (2007) [13], Keum H.S. và CS (2012) [14] và những cộng sự cũng cho rằng nạo vét triệt để hạch cổ ở các nhóm IIa, III, IV và Vb được khuyến cáo thực hiện khi có chỉ định để tối ưu hóa hiệu quả điều trị. Hiệp hội tuyến giáp Hoa Kỳ (2010) [15] và Hiệp hội tuyến giáp Anh [16] cho rằng ung thư biểu mô tuyến giáp có tiên lượng tốt nếu được chẩn đoán sớm, điều trị đúng, kịp thời. Tuy nhiên, có đến 7 – 10% bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể nhú tử vong trong vòng 10 năm kể từ khi được chẩn đoán. Tác giả Lathief S. và CS (2016) [17] cho rằng mặc dù hầu hết các ung thư biểu mô tuyến giáp có thể được xác định trước khi phẫu thuật bằng xét nghiệm tế bào học, nhưng có khoảng 20 – 30% các trường hợp không thể xác định được bằng các xét nghiệm thông thường. Nhiều nghiên cứu của các tác giả như Cheung C.C. và CS (2001) [18], Lange D. và CS (2004) [8], Nechifor-Boilă A (2014) [19], Demellawy D.E. và CS (2008) [9] và Wielganowicz M.J. và CS (2003) [20] đã chỉ ra rằng, hóa mô miễn dịch với các dấu ấn kháng nguyên – kháng thể đặc trưng có thể giúp phân biệt rõ ràng
hơn về tình trạng bệnh lý của tuyến giáp. Trong những năm gần đây các nghiên cứu của tác giả Liu C. và CS (2016) [21] và tác giả Liu X (2014) [22] ghi nhận được vai trò của đột biến gen BRAF V600E trong chẩn đoán và tiên lượng ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú.
Những vấn đề này chưa được nghiên cứu có hệ thống ở Việt Nam. Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, đột biến gen BRAF V600E và kết quả điều trị ngoại khoa ung thư tuyến giáp” với mục tiêu:
1. Phân tích một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, mô bệnh học, hóa mô miễn dịch, đột biến gen BRAF V600E trên bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị và đánh giá kết quả điều trị ngoại khoa ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú.
MỤC LỤC Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, đột biến gen BRAF V600E và kết quả điều trị ngoại khoa ung thư tuyến giáp
ĐẶT VẤN ĐỀ ………………………………………………………………………………….. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ………………………………………………. 4
1.1. Biểu hiện lâm sàng …………………………………………………………………… 4
1.1.1. Giải phẫu tuyến giáp ………………………………………………………….. 4
1.1.2. Biểu hiện lâm sàng …………………………………………………………….. 5
1.2. Đặc điểm cận lâm sàng ……………………………………………………………. 6
1.2.1. Các xét nghiệm miễn dịch …………………………………………………… 6
1.2.2. Chụp X quang vùng cổ và lồng ngực ……………………………………. 7
1.2.3. Siêu âm tuyến giáp …………………………………………………………….. 8
1.2.4. Xạ hình tuyến giáp và xạ hình toàn thân bằng I-131 …………….. 11
1.2.5. Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ ……………………………………………. 11
1.2.6. Chụp cắt lớp phát xạ đơn photon ……………………………………….. 12
1.3. Đặc điểm mô bệnh học ………………………………………………………….. 12
1.3.1. Sinh thiết tức thì ………………………………………………………………. 12
1.3.2. Chẩn đoán mô bệnh học ……………………………………………………. 12
1.4. Đặc điểm hóa mô miễn dịch …………………………………………………… 16
1.4.1. RET ……………………………………………………………………………….. 18
1.4.2. Các tơ trung gian …………………………………………………………….. 18
1.4.3. HBME-1 …………………………………………………………………………. 19
1.4.4. Cyclo-oxygenase 2 ………………………………………………………….. 20
iii
1.4.5. P53 …………………………………………………………………………………. 20
1.4.6. Ki67 ……………………………………………………………………………….. 20
1.5. Đột biến gen BRAF V600E ……………………………………………………. 21
1.5.1. Khái niệm ……………………………………………………………………….. 21
1.5.2. Giá trị của đột biến gen BRAF (T1799A) trong ung thư biểu
mô tuyến giáp …………………………………………………………………… 21
1.5.3. Các nghiên cứu về đột biến gen BRAF V600E ở bệnh nhân
ung thư biểu mô tuyến giáp ……………………………………………….. 23
1.6. Các yếu tố tiên lượng và tiến triển của ung thư tuyến giáp ………….. 24
1.6.1. Các yếu tố tiên lượng ……………………………………………………….. 24
1.6.2. Tiến triển của ung thư tuyến giáp ………………………………………. 25
1.7. Điều trị ung thư biểu mô tuyến giáp …………………………………………. 26
1.7.1. Điều trị phẫu thuật ……………………………………………………………. 26
1.7.2. Các điều trị bổ trợ sau phẫu thuật ………………………………………. 37
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ………. 41
2.1. Đối tượng nghiên cứu …………………………………………………………….. 41
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân …………………………………………. 41
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân ……………………………………………. 41
2.2. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………………… 41
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ………………………………………………………….. 43
2.3.1. Chỉ tiêu lâm sàng ……………………………………………………………… 43
2.3.3. Phân loại TNM, giai đoạn bệnh …………………………………………. 54
2.3.4. Nghiên cứu điều trị phẫu thuật ung thư tuyến giáp thể biệt
hóa ………………………………………………………………………………….. 55
2.3.5. Nghiên cứu điều trị sau phẫu thuật …………………………………….. 64
2.4. Xử lý số liệu ………………………………………………………………………….. 66
2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu …………………………………………….. 68
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU …………………………………………… 69
3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư biểu mô
tuyến giáp ……………………………………………………………………………… 69
iv
3.1.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu ……………………………….. 69
3.1.2. Đặc điểm lâm sàng …………………………………………………………… 71
3.1.3. Đặc điểm tế bào học và mô bệnh học sau phẫu thuật ……………. 76
3.1.4. Đặc điểm xét nghiệm hormone tuyến giáp ………………………….. 78
3.2. Đặc điểm xét nghiệm hóa mô miễn dịch và đột biến gen BRAF
V600E ………………………………………………………………………………….. 78
3.3. Đặc điểm điều trị ngoại khoa tuyến giáp …………………………………… 89
3.3.1. Kết quả điều trị ngoại khoa ……………………………………………….. 89
3.3.2. Kết quả theo dõi sau phẫu thuật 1 tháng ……………………………… 92
3.3.3. Kết quả theo dõi tái phát – di căn hạch ………………………………… 96
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ……………………………………………………………… 100
4.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ung thư biểu mô tuyến giáp ….. 100
4.1.1. Tuổi và giới tính …………………………………………………………….. 100
4.1.2. Triệu chứng lâm sàng ……………………………………………………… 102
4.1.3. Phân loại TNM và chẩn đoán giai đoạn bệnh …………………….. 105
4.1.4. Đặc điểm cận lâm sàng …………………………………………………… 106
4.2. Đặc điểm xét nghiệ m hóa mô miễn dị ch và đ ột bi ế n gen BRAF V600E . 110
4.2.1. Kết quả xét nghiệm hóa mô miễn dịch ……………………………… 110
4.2.2. Kết quả xét nghiệm đột biến gen BRAF V600E …………………. 115
4.3. Kết quả điều trị ngoại khoa ung thư tuyến giáp thể biệt hóa, xác
định một số yếu tố liên quan ………………………………………………….. 120
4.3.1. Chỉ định và phương pháp phẫu thuật ………………………………… 120
4.3.2. Kết quả điều trị sau phẫu thuật – Xác định một số yếu tố liên
quan ………………………………………………………………………………………. 126
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………….. 134
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng Tên bảng Trang
2.1. Phân loại giai đoạn bệnh ung thư biểu mô tuyến giáp
theo TNM
53
3.1. Phân bố theo tuổi và giới 65
3.2. Lý do chính vào viện 66
3.3. Thời gian phát hiện khối u đến khi chẩn đoán ung thư 67
3.4. Một số triệu chứng lâm sàng 67
3.5. Đặc điểm u tuyến giáp 68
3.6. Đặc điểm hạch cổ di căn 69
3.7. Phân loại TNM của ung thư tuyến giáp ở nhóm
nghiên cứu
70
3.8. Phân loại giai đoạn bệnh ung thư tuyến giáp 70
3.9. Liên quan thời gian phát hiện bệnh với một số đặc
điểm lâm sàng
71
3.10. Liên quan giữa di căn hạch cổ với một số đặc điểm
lâm sàng
71
3.11. Kết quả chọc hút tế bào tại khối u bằng kim nhỏ và
kết quả mô bệnh học sau phẫu thuật
72
3.12. Liên quan giữa mô bệnh học với một số đặc điểm
lâm sàng
73
3.13. Đặc điểm xét nghiệm hormone tuyến giáp 74
3.14. Kết quả xét nghiệm đột biến gen BRAF V600E 74
3.15. Kết quả xét nghiệm hóa mô miễn dịch 75
3.16. Liên quan giữa đột biến gen BRAF V600E với một
số đặc điểm lâm sàng trước phẫu thuật
76
3.17. Liên quan giữa đột biến gen với nồng độ Tg 77
viii
Bảng Tên bảng Trang
3.18. Liên quan giữa kích thước u với dấu ấn miễn dịch 77
3.19. Liên quan giữa di căn hạch với dấu ấn miễn dịch 78
3.20. Liên quan giữa giai đoạn với dấu ấn miễn dịch 79
3.21. Liên quan giữa dấu ấn miễn dịch với giới tính 80
3.22. Liên quan giữa dấu ấn miễn dịch với tuổi 81
3.23. Liên quan giữa dấu ấn miễn dịch với mô bệnh học 82
3.24. Liên quan giữa đột biến gen BRAF V600E với dấu
ấn miễn dịch 83
3.25. Liên quan giữa dấu ấn miễn dịch với Tg 84
3.26. Phương pháp phẫu thuật tuyến giáp 85
3.27. Liên quan giữa phương pháp phẫu thuật với một số
đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng 85
3.28. Thời gian phẫu thuật 86
3.29. Mối liên quan giữa thời gian phẫu thuật với một số
đặc điểm lâm sàng 87
3.30. Theo dõi sau phẫu thuật 88
3.31. Kết quả khi ra viện 88
3.32. Biểu hiện lâm sàng 88
3.33. Đặc điểm xét nghiệm hormone tuyến giáp sau phẫu
thuật 1 tháng 90
3.34. So sánh nồng độ hormone tuyến giáp trước và sau
phẫu thuật 1 tháng 91
3.35. Số lượng bệnh nhân được tái khám tại từng thời điểm 92
3.36. Số bệnh nhân được ghi nhận tái phát theo thời gian
theo dõi 92
ix
Bảng Tên bảng Trang
3.37. Liên quan giữa tỷ lệ tái phát với một số đặc điểm lâm
sàng trước điều trị 93
3.38. Liên quan giữa dấu ấn miễn dịch với tái phát 94
3.39. Thời gian xuất hiện tái phát với một số đặc điểm liên
quan 94