Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng tính kháng thuốc của vi khuẩn ở bệnh nhằn lao phổi mới afb(+)
Bệnh lao vẫn là vấn đề y tế của toàn cầu hiện nay, một trong những nguyên nhân chính gây tử vong.Việt Nam đứng thứ 13 trong 22 nước có số lượng bệnh nhân lao cao nhất thế giới, theo báo cáo của TCYTTG năm 2007, ước tính tỷ lệ lao AFB (+) mới 79/100.000 dân, tỷ lệ tử vong do lao 23/100.000 dân, tỷ lệ láo đa kháng thuốc là 2,3%.
Hiộn nay đái tháo đường cũng được coi là một “bệnh xã hội”, tỷ lệ mắc vào khoảng 2% – 5%. Ở Việt Nam, theo nghiên cứu của Tạ Văn Binh năm 2002, tỷ lệ ĐTĐ ở toàn quốc là 2,7 %,các thành phố lớn tỷ lệ này là 4,6 % [1]. Bệnh lao được coi là biến chứng nhiễm trùng hàng đầu của bệnh ĐTĐ. Khả năng mắc lao ở bệnh nhân ĐTĐ nhiều gấp từ 2 – 6 lần so với người bình thường. Tỷ lệ kháng đa thuốc ở BN lao phổi kết hợp ĐTĐ cao hơn nhiều so với nhóm BN lao phổi không có ĐTĐ. Ở Việt Nam còn ít công trinh nghiên cứu về bệnh lao phổi kết hợp ĐTĐ, chữa có các công trình nghiên cứu về các Interleukin ở những BN
này. Đặc biệt chưa có đề tài nào nghiên cứu về vấn đê kháng thuốc lao của vi khuẩn ở những BN lao phổi phối hợp ĐTĐ.
Chúng tôi tiến hành đề tài này vói các mục tiêu sau:
1. Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng thường qui và một số xét nghiệm miễn dịch (IgG, IgA, ỉnterleukỉn 2 và TNF-a) ỞBN lao phổi mới AFB(+) kết hợp bệnh ĐTĐ.
2. So sánh tính kháng thuốc lao cửa vi khuẩn ở những BN lao phổi mói AFB(+) kết hợp ĐTĐ và BN lao phổi mới AFB(+) không có ĐTĐ.
II. PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN cứu – Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu.Tiến hành trên 260 BN lao phổi mới AFB (+) điều tộ tại BVL & BPTW từ 1/2004 – 9/2007, gồm 2 nhóm: Nhóm 1 (Nl) 130 BN lao phổi mới AFB(+) có ĐTĐ và Nhóm 2 (N2) 130 BN lao phổi mới AFB(+) không có ĐTĐ. Nhóm 3 (N3) 32 người khỏe.
– Các chỉ tiêu nghiên cứu: Lâm sàng, cận lâm sàng. Một số xét nghiệm, miễn dịch: IgG, IgA; IL – 2; TNF-a.Tính kháng thuốc của vi khuẩn lao.
– Xử lý số liệu: thuật toán thống kê, phần mềm hỗ trợ Epiinfo.6.04, Spss 10.0.
III- KẾT QUẢ NGHIÊN cứu
1. Một số đặc điểm lâm sàng: Tuổi trung bình của 2 nhóm có sự khác biệt (P<0,01) Nl: 54,8±13,3 (năm); N2: 42,2±17,1 (năm).Không có sự khác biệt tỷ lệ Nam/ Nữ của 2 nhóm:Tỷ lệ Nam/ Nữ lần lượt là: 70,8%-29,2%; 60,8% -39,2% Thời gian từ khi phát hiện bệnh ĐTĐ đến khi mắc lao phổi < 1 năm gặp 16,2%; từ 1 – 5 năm 32,3%, còn > 5 năm 23,1% và 2 bệnh cùng được phát hiện chiếm 28,5%. Không có sự khác biệt thời gian phát hiện bệnh lao 2 nhóm, chủ yếu số BN được phát hiện < 2 tháng: 60,7% – 59,2% (p > 0,05). Triệu chứng lâm sàng ở 2 nhóm đều có các triệu chứng: sốt về chiều( 63,8%-66,9%), mệt mỏi kém ăn (98,4% -92,3%), sút cân (74,6% – 53,1%), ho khạc đờm (96,1%- 90,1%), ran ẩm (52,3%-46,9%), ran nổ (52,3%-49,3%), không có sự khác biệt (P>0,05), triệu chứng khó thở có sự khác biệt (P<0,05) ở của 2 nhóm (48,5%- 28,5%).
2. Một số đặc điểm cận lâm sàng:
Tổn thương cơ bản trên XQ phổi gặp chủ yếu hình thái tổn thương có hang ở nhóm BN lao có ĐTĐ chiếm 50,8%, cao hờn nhóm lao phổi không có ĐTĐ (39,2%), (p > 0,05)
Bảng h Mức độ tổn thương (Nl=130; N2=130)
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích