Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố liên quan đến viêm âm đạo do nấm Candida ở những bệnh nhân đến khám phụ khoa tại bệnh viện Phụ sản Trung ương

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố liên quan đến viêm âm đạo do nấm Candida ở những bệnh nhân đến khám phụ khoa tại bệnh viện Phụ sản Trung ương

Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố liên quan đến viêm âm đạo do nấm Candida ở những bệnh nhân đến khám phụ khoa tại bệnh viện Phụ sản Trung ương. Viêm âm đạo là một loại bệnh lý rất phổ biến ở Việt Nam và trên thế giới. Bệnh thường gặp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, là nguyên nhân khiến phụ nữ phải đi khám phụ khoa. Có rất nhều nguyên nhân gây ra viêm âm đạo như: Vi khuẩn, Trichomonas, nấm Candida…

Viêm âm hộ – âm đạo do nấm Candida là một vấn đề quan trọng trong chăm sóc sức khỏe sinh sản và có tỷ lệ mắc bệnh cao trong cộng đồng, là bệnh hay gặp thứ 2 trong các nguyên nhân gây viêm âm đạo ở Mỹ và là bệnh hay gặp nhất ở Châu Âu [1]. Nghiên cứu của Klein Catherine cho thấy khoảng 70 – 75% phụ nữ nhiễm nấm âm đạo ít nhất một lần trong đời và khoảng 5 – 8% trong số họ tái phát hàng năm [2]. Tại Việt Nam, theo nghiên cứu của Phạm Thị Lan và cộng sự cho thấy tỷ lệ nhiễm Candida âm đạo cao nhất trong các tác nhân viêm đường sinh dục, chiếm 26% [3].
Biểu hiện lâm sàng của viêm âm hộ – âm đạo do nấm là ngứa dữ dội, cảm giác rát bỏng vùng âm hộ; tiết dịch nhầy màu kem hoặc váng sữa dính vào thành âm đạo; tiểu buốt; đau khi giao hợp. Nếu không điều trị hoặc điều trị không đầy đủ và kịp thời, bệnh có thể tiến triển dai dẳng, ngày càng nặng ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh, gây nên các biến chứng như viêm tắc vòi tử cung, vô sinh v.v.. .[4].
Trong những năm gần đây, cùng với việc sử dụng kháng sinh hoạt phổ rộng, thuốc chống viêm Corticoid, các thuốc kháng nấm một cách rộng rãi và kéo dài thiếu kiểm soát, tiền sử quan hệ tình dục, thói quen vệ sinh., đã gây ra những vấn đề đáng lo ngại trong điều trị bệnh viêm âm đạo do nấm [5], [6].
Việc nghiên cứu các yếu tố liên quan đến bệnh viêm âm đạo do nấm Candida đóng vai trò rất quan trọng, giúp các thầy thuốc lâm sàng trong việc điều trị và tư vấn cho người bệnh phòng tránh nấm có hiệu quả giúp giảm tỷ lệ mắc nấm cũng như giảm tái phát nấm. Qua đó, giúp người bệnh giảm bớt gánh nặng về kinh tế, thời gian, tinh thần và giảm các biến chứng đặc biệt là vô sinh. Góp phần kiểm soát các nhiễm trùng lây truyền đường tình dục.
Chính vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố liên quan đến viêm âm đạo do nấm Candida ở những bệnh nhân đến khám phụ khoa tại bệnh viện Phụ sản Trung ương” với 2 mục tiêu:
1.    Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng viêm âm đạo do nấm Candida tại bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 1 – 6/ 2014.
2.    Phân tích một số yếu tố liên quan đến viêm âm đạo do nấm Candida ở những phụ nữ đến khám phụ khoa tại bệnh viện Phụ sản Trung ương. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố liên quan đến viêm âm đạo do nấm Candida ở những bệnh nhân đến khám phụ khoa tại bệnh viện Phụ sản Trung ương
1.    Ken HL (1991), Epidenmiology of Vaginitis. Am J Obstet Gynecol. 1991, p. 165; pp. 1168 – 1176.
2.    Klen Catherine (2002), Infection en gynecology. http://www. Formathon.com/cashiers/fm2002/Infections Gynec Klein.htm.
3.    P T Lan, C Sralsby Lundborg, H D Phuc, A Sihavong, M Unemo, N T K Chuc, T H Khang and I Morgen (2008). Reproductive tract infections including sexually transmitted infections: a population-based study of women of reproductive age in a rural district of Vietnam, Sex trans.Inf. 2008; 84, pp. 126 – 132.
4.    Dương Thị Cương và cộng sự (1987), Viêm nhiễm đường sinh dục nữ. Tập san Y học Việt Nam, tập 136, 1987 tr 26 – 31.
5.    Nguyễn Ngọ c Thụy (2004), Nấm gây b ệnh y học, NXB Quân đội, tr 155 – 160.
6.    Peter G. Pappas, Carol A. Kauffman, David Andes, et al (2006), Clinical Practice Guidelines for the Management of Candidiasis: 2009 Update by the Infectious Diseases Society of America Clinical, Infectious Disases 2009; 48, pp 503 – 535.
7.    Lâm Văn Cấp (2001), Tình hình đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và yếu tố liên quan tới viêm quanh móng do Candida tại Viện Da Liễu từ 1996¬2001, Luận văn Thạc sỹ Y học. Đại học Y Hà Nội.
8.    Richard A. Claderone (2002), Candida and Candidiasis, send orders to ASM Press, Library of Congress Cataloging in Publication Data, pp 15 – 349.
9.    Victo Silva V (2011):    Clinical Mycology Workshop
ASM/CDC/VietNam, pp 1 – 13.
10.    Tổ chức Y tế Thế giới Khu vực Tây Thái Bình Dương (2003). Báo cáo về tỷ lệ hiện nhiễm HIV/ AIDS. Working Pape Report.
11.    Oterol L, Placio V., Carreno F., Mendez FJ el al (1999), Vulvoginal candidiasis in female sex workers, Int JSTD & AID 1998; 9, pp 526 – 30.
12.    Demba at al (2001), The role of bacterial vaginal discharge syndrome in the Gambia, west Africa, Sexually transmitted diseases Editors Pater K.Kohl Stefan J.Jodl, p.141.
13.    Sandra S. Richter et al (2005), Antifungal susceptibilities of Cadida species causing vulvovaginitis and epidemiology of recurrent cases, Journal of Clinical Micr, 2005, 43 (5), pp 2155 – 2162.
14.    Sobel JD (1985) Epidemiology and pathogenesis of recurrent vaginal candidiasis, Am Jobstet Gyneol 1985; 152: 924 – 35.
15.    Iavazzo C., Vogiatzi., Falagas M.E (2008), A retrospective analusis of isolates from patients wit vaginitis in a private Greek obtetric/gynecological hospital (2003 – 2006), Med Sci Monit. 2008 apr; 14(4), pp 228 – 231.
16.    Phạm Văn Hiển, Nguyễn Duy Hưng (2000), Tình hình nhiễm nấm đường sinh sản phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ ở 5 tỉnh: Hải Phòng, Nam Định, Thái Nguyên, Đồng Tháp, Lâm Đồng. Nội san Da liễu tháng 3/2002, tr 1- 3.
17.    Đàm Thị Hòa (2000), Tình hình và đặc điểm nấm âm đạo tại Viện Da Liễu từ 1996 -1999 và kết quả điều trị bằng Sporal. Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ chuyên khoa II. Đại học Y Hà Nội.
18.    Châu Thị Khánh Trang (2005), Viêm âm đạo do những tác nhân gây bệnh thường gặp và các yếu tố liên quan ở phụ nữ Chăm trong tuổi sinh đẻ tỉnh Ninh Thuận, 2004. Luận văn tốt nghiêp Bác sỹ chuyên khoa II. Đại học Y Dược TP HCM.
19.    Dương Thị Cương (1999), Tổn thương bệnh thường gặp ở cổ tử cung, Bài giảng Sản phụ khoa, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr 275 – 280.
20.    Vũ Đình Lập, Trần Thị Thùy Linh, Mai Chí Phương (05/ 1995), Điều trị nấm Candida âm đạo bằng Itraconazol đường uống. Báo cáo của Bệnh viện Da liễu thành phố Hồ Chí Minh.
21.    Đỗ Hoàng Huy (1995), Nhận xét về nguyên nhân gây viêm nhiễm đường sinh dục ở phụ nữ huyện Khánh Sơn – Khánh Hòa. Tạp chí y học dự phòng (Tập III số 04/ 1995), tr 86 – 88.
22.    Nguyễn Thị Đào (1987), Tình hình các bệnh nấm và chủng nấm gây bệnh ở miền bắc Việt Nam (1972- 1983), Tóm tắt công trong nghiên cứu khoa học chọn lọc ngành Da liêu Việt Nam 1987, tr 111 – 112.
23.    Nguyễn Bích Ngọc (2000), Nghiên cứu tình hình nhiêm khuan đường sinh dục dưới nữ công nhân xí nghiệp than Cửa Ông – Quảng Ninh. Luận văn tốt nghiêp Bác sỹ chuyên khoa II. Đại học Y Hà Nội
24.    Nguyễn Minh Quang (2007), Nghiên cứu tình hình nhiễm nấm âm đạo và kết quả điều trị bằng viên đặt Econazole Nitrate tại bệnh viện Da liễu Hà Nội năm 2005 – 2006. Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ chuyên khoa II. Đại học Y Hà Nội.
25.    Trần Hậu Khang (2008), Bệnh do nấm Candida. Hội thảo chuyên đề cập nhập thông tin Nấm học, tr 8 – 13.
26.    Hay RJ, Moore M (1998), Mycology Textbook of dermatology; vol.2, pp 1237 – 1335.
27.    Đỗ Thị Hằng (2003), Đặc điểm, lâm sàng nhiễm nấm Candida âm đạo, bước đầu xác định độ nhạy cảm của các chủng nấm với kháng sinh chống nấm bằng Fungitest tại viện Da liễu. Luận tốt nghiệp Bác sỹ chuyên khoa II. Đại học Y Hà Nội.
28.    Boris S, Suarez JE, Vazquex F, Barbes C (1985), Adherence of human vaginal lactobacilli to vaginal epithelial cells and interaction with uropathogens. Infect Immum, 1998 May, 66 (5): 1985 – 9.
29.    Nguyễn Thị Ngọc Phượng (2002), Viêm âm đạo do nấm Tư vấn sức khỏe sinh sản phụ nữ, Tài liệu dịch Nhà xuất bản phụ nữ, số 7, tr 472 – 474.
30.    Phạm Thị Thu Hương (2011), Xác định một số loại nấm Candida trên bệnh nhân nhiễm nấm da và niêm mạc đến khám và điều trị tại viện Da liễu Hà Nội. Luận văn Thạc sỹ Y học. Đại học Y Hà Nội.
31.    Paul Nyirjesyl, Alynn B, Alexander 2 and M. Velma Weitz, (2005), “Vaginal Candida parapsilosis – Pathogen or bystander”, Am Fam Physician. 2001 Feb 15; 63 (4), pp 697 – 703.
32.    Verghese S Padmaja P Asha M., Elizabeth SJ. (2001): Prevalenca species distribution and antifungal sensitivity of vaginal yeasts in infertile women, Indian JPathol Microbial, 2001, 44 (3), pp 313 – 314.
33.    Wilson RM, Tomlinson DR and Reeves WG (1998): Neutrophil sorbitol production impairs oxidative killing in diabetics. Diabetes Care, 1998, 21, pp 451 – 456.
34.    Spinillo A, Capuzzo E, Acciano S, et al (1999), Effect of antibiotic use on the prevalence of symptomatic vulvovaginal candidiasis, Am J Obstet Gynecol, 1999, 180, pp 14 – 17.
35.    Slobodan Jankovie, Dragica. B, Dubravka. V, et al (2010), “Rist factors for recurrent vulvovaginal candidiasis”. Volumen 67, Broj 10. Serbia, pp 819 – 824.
36.    Cohen L (1985), Treatment of vaginal candidosis using clotrimazole vaginal cream: single dose versus 3 – day therapy. Curr Med Res Opin; 9 (8): 520 – 3.
37.    O’Connell et al (2003), Sexual risk profile of young men who have sex with men and inject drugs. ISSTDR Congress Ottawa, Canada.
38.    Pirotta MV, Garland SM (2006), Genital Cadida species detected in samples from women in Melbourne, Australia, before and after treatment with antibiotics. J Clin Microbiol; 44 (9): 3213 – 7.
39.    Phan Thị Kim Anh (1994), Nghiên cứu bước đầu đánh giá tần suất mắc bệnh nhiễm khuẩn đường sinh dục ở phụ nữ đến khám tại Viện bảo vệ bà mẹ trẻ sơ sinh. Luận tốt nghiệp Bác sỹ chuyên khoa II. Đại học Y Hà Nội.
40.    Dennerstein GJ, Ellis DH. (2001). Oestrogen, glycogen and vaginal candidiasis. Aust NZ J Obstet Gynaecol; 41:326 – 8.
41.    Sobel JD (1997), Vaginitis, Nengl J Ued , 337: 1896 – 903.
42.    Trần Phú Mạnh Siêu, Hồ Quang Thắng (2009), Tình hình nhiễm vi nấm Candida spp trên những bệnh nhân nhập viện tại bệnh viện bệnh nhiệt đới thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Y học thực hành Tp Hồ Chí Minh 2010, tr 206 – 212.
43.    Parewjck W., Claeys G., Thiery M., Candidiasis in women fitted with an intrauterio contraceptive device. Bristish Jounal of obtertrics and gynaecology, 95(4), pp 408 – 410.
44.    P. E. Verweij, J. P. Donnelly, B. J. Kullberg, et al (1993): Amphotericin B versus Amphotericin B plus 5 – Flucytosine: Poor Results in the treatment of Proven Systemic Mycoses in Neutropenic Patients. Infection 22 (1994) No. 2, pp 81 – 83.
45.    Amsel R, Totten PA, Spiegel CA và các cộng sự. (1983), “Nonspecific vaginitis. Diagnostic criteria and microbial and epidemiological associations”, Am JMed. 74, tr. 14-22.
46.    Gardner H.L và Dukes C.D (1955), “Haemophilus vaginalis vaginitis: A newly defined specific infection previously classified “nonspecific” vaginitis”, Am J Obstet Gynecol. 69, tr. 962.
47.    Nguyễn Thị Hồng Yến (2010), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm âm đạo và hiệu quả của Fluomizin trong điều trị tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương. Luận văn Thạc sỹ Y học. Đại học Y Hà Nội.
48.    Đặng Thị Minh Nguyệt (2011), Nghiên cứu hiệu quả của Fermalac trong việc thay đổi các triệu chứng lâm sàng của viêm âm đạo do Gardnerella vaginalis, Tạp chí y học thực hành. 3 – 2011.
49.    Nguyễn Duy Ánh (2010), Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ của viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ Hà Nội từ 18 – 40 tuổi đã có chồng. Luận án Tiến sỹ Y học, Trường Đại Học Y Hà Nội.
50.    Sharma AK, Ranjan R, Mehta G (2004). Prevalence and determinants of reproductive tract infections among women. J Commun Dis; 36 (2):93 – 9.
51.    Trần Thị Trung Chiến và Trần Thị Phương Mai và cs (2004), Khảo sát thực trạng nhiễm khuan đường sinh sản, u vú, ung thư cổ tử cung ở phụ nữ Việt Nam. Nghiên cứu của bộ y tế và ủy ban dân số gia đình và trẻ em.
52.    Nguyễn Thị Ngọc Phượng và cs (2004), Các yếu tố quyết định nạo phá thai tại thành phố Hồ Chí Minh, Nội san sản phụ khoa, tr. 297-304.
53.    Vũ Thị Nhung (2002), Một số nhận xét về tai biến, biến chứng của nạo hút thai tại thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí phụ sản, tập 1 tháng 7, tr. 60 – 65.
54.    Nguyễn Thị Thanh Tuyên (2013), Nghiên cứu hiệu quả điều trị viêm nhiễm đường sinh dục dưới bằng viên đặt âm đạo Vagikit tại bệnh viện Phụ sản Trung ương. Luận văn Thạc sỹ Y học. Đại học Y Hà Nội.
55.    Trần Cẩm Vân (2012), Nghiên cứu yếu tố liên quan và độ nhạy cảm với kháng sinh của các chủng nấm Candida ở bệnh nhân viêm âm hộ – âm đạo. Luận văn Thạc sỹ Y học. Đại học Y Hà Nội.
56.    Seema M Bankar, Rajaram M powar, Sunanda A Patil and Sneha G Kalthur (2012): Prevalence of non-albican Candida infection in Maharashtrian women with leucorrhea. Ann Trop Med Public Hearth 2012; 5.pp, 119 – 123.
57.    Trần Văn Cường, Trần Phương Mai (1998), Nhận xét 134 trường hợp nhiễm khuẩn đường sinh dục ở phụ nữ tại viện BVBMTSS Hà Nội. Tạp
chí Y học thực hành, số 1, tr 9.
58.    Nikolov A, Shopova E, Museva A, Dimitrov A (2006). Vaginal candida infection in the third trimester of pregnancy. Akush Ginekol; 45(6):7 – 9.
59.    Garcia Heredia M, Garcia SD, Copolillo EF, Cora Eliseth M, Barata AD, Vay CA, de Torres RA, Tiraboschi N, Famiglietti AM (2006). Prevalence of vaginal candidiasis in pregnant women. Identification of yeasts and susceptibility to antifungal agents. Rev Argent Microbiol; 38(1):9 – 12.
60.    Thammalangsy S, Sihavong A, Phouthavane T, sayabounthavong K, Puapermpoonsiri S, Kitayaporn D, Gallwey J, Rowe PJ (2006). The prevalence of lower genital tract infections among ante – natal care (ANC) clinic patients in two central hospitals, Vientiane, Lao People’s Democratic Republic. Southeast Asian J Trop Med Public Health. 3819 – 22.
61.    Landers D.V., Wiesenfeld H.C., Heine R.P., et al (2004). Predictive value of the clinical diagnosis of lower genital tract infection in women. AmJ Obstet Gynecol. 2004, 190(4):1004 – 1010.
62.    Ngô Thị Đức Hạnh (2012), Nghiên cứu viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ quân đội tại một số đơn vị thuộc tổng cục hậu cần – tổng cục kỹ thuật – tổng cục công nghiệp quốc phòng. Luận tốt nghiệp Bác sỹ chuyên khoa II. Đại học Y Hà Nội.
63.    WHO (1999), “Bacterial vaginosis. STD/HIV, Laboratory test for the detection of reproductive tract infection”, tr. 7-8.
64.    Bùi Thị Ân (1996), Một số tình hình bệnh lây truyền qua đường tình dục qua việc lồng ghép vào mạng lưới BV BMTE/KHHGĐ và một số cơ sở khám chữa bệnh tư nhân tại Hà Nội, Nội san Da liễu 4/1996. tr.7 – 9.
65.    Nguyễn Duy Hưng (1995), Một số tình hình về bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục ở gái mại dâm. Nội san Da liễu, tr.24 – 26.
66.    Patel DA, Gillespie B, Sobel JD, et al (2005): Risk factors for recurrent vulvovaginal candidiasis in women receiving maintenance antifungal therapy: results of a prospective cohort study. Am J Obster Gynecol. 2005, 192(3), pp: 981 – 982.
67.    Phạm Quỳnh Hoa, Nguyễn Quý Thái (1998), Mối liên quan giữa hội chứng tiết dịch âm đạo với một số các yếu tố nguy cơ ở phụ nữ trên 15 tuổi tại hai xã miền núi huyện Ba Bể – Bắc cạn. Nội san Da liễu – Số 1. Tr 39 – 45.
68.    Đinh thị Hồng (2004), Nghiên cứu tình hình nhiễm khuan đường sinh dục dưới ở thai phụ trong 3 tháng cuối của thai kỳ tại bệnh viện Phụ sản Trung ương. Luận tốt nghiệp Bác sỹ nội trú bệnh viện. Đại học Y Hà Nội.
69.    Phạm Bá Nha (2007), Nghiên cứu ảnh hưởng của viêm nhiễm đường sinh dục dưới đến đẻ non và phương pháp xử trí. Luận án Tiến sỹ Y học, Trường Đại Học Y Hà Nội. 
70.    Nguyễn Huỳnh Khánh Trang và Nguyễn Đình Quân (2006), Viêm âm đạo và các yếu tố liên quan ở người phụ nữ Êđê trong độ tuổi sinh sản tại tỉnh DAKLAK. Tạp chíy học thực hành số 1/2008. Tr 208 – 211.
71.    Đào Thị Liên (2005), Nghiên cứu tình hình viêm nhiễm đường sinh dục dưới của phụ nữ trước nạo hút thai tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng năm 2004, Luận văn bác sỹ chuyên khoa I, Đại học Y Hải Phòng.
72.    Đàm Phi Long (2003), Viêm âm đạo do những tác nhân thường gặp và các yếu tố liên quan. Luận văn Thạc sỹ Y học.
73.    Phan Anh Tuấn, Nguyễn Thanh Liêm, Cao Thị Kim Loan, Trần Thị Lợi (2004 – 2005), Xác định tỷ lệ, đặc điểm dịch tễ học và độ nhạy cảm các loài Candida spp với kháng sing chống nấm trên bệnh nhân viêm âm đạo do vi nấm tái phát tại bệnh viện Phụ sản Từ Dũ Tp Hồ Chí Minh. Tạp chí nghiên cứu Y học TP HCM, tập 11 số 2 năm 2007.
74.    Trần Thị Lợi, Cao Thị Phương Trang (2003), Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm khuẩn âm đạo và một số yếu tố liên quan. Chuyên đề Sản phụ khoa – Y học Tp Hồ Chí Minh, tập 7 phụ bản số 1, 2003, tr. 9 – 12.
75.    Odds FC (1979), Candida and Candidosis 431“ Ed Baltimore University Park Press, 1988.
76.    World Health Organization (1999), Status and Trends of STI, AIDS in Western Pacific, p.13 – 64.
77.    Amaral R., Giraldo P.C., Goncalves A.K., Junior J.E., Santos – Pereira S., Linhares I., Passos M.R. (2007), Evalution of hygienic douching on the vaginal microflora of female sax workers. Int J STD AIDS. 2007 Nov; 18(11):770 – 773. 
ĐẶT VẤN ĐỀ    1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU    3
1.1.    Vài nét sơ lược về nấm Candida    3
1.2.    Tình hình nhiễm nấm Candida    4
1.2.1.    Trên Thế giới    4
1.2.2.    Tại Việt Nam    5
1.3.    Một số bệnh do Candida gây ra    6
1.3.1.    Nhiễm Candida ở niêm mạc    6
1.3.2.    Nhiễm nấm Candida ở da    7
1.3.3.    Viêm móng, xung quanh móng do nấm Candida    7
1.3.4.    Nhiễm nấm Candida phủ tạng    8
1.3.5.    Nhiễm nấm Candida đường tiết niệu – sinh dục nam giới    9
1.4.    Viêm âm đạo do nấm Candida    10
1.4.1.    Nguyên nhân gây bệnh    10
1.4.2.    Cơ chế gây bệnh    10
1.4.3.    Các cơ chế bảo vệ của âm đạo đối với viêm âm đạo do nấm Candida . 11
1.4.4.    Yếu tố liên quan    13
1.4.5.    Biểu hiện viêm âm đạo do nấm Candida    16
1.4.6.    Chẩn đoán nhiễm nấm Candida âm đạo    19
1.4.7.    Biến chứng    20
1.4.8.    Điều trị    21
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    22
2.1.    Địa điểm và thời gian nghiên cứu    22
2.2.    Đối tượng nghiên cứu    22
2.2.1.    Tiêu chuẩn chọn đối tượng    22
2.2.2.    Tiêu chuẩn loại trừ    22 
2.3.    Phương pháp nghiên cứu    22
2.3.1.    Thiết kế nghiên cứu    22
2.3.2.    Cỡ mẫu nghiên cứu    23
2.3.3.    Quy trình thực hiện    24
2.3.4.    Các biến số nghiên cứu    25
2.4.    Xử lý và phân tích số liệu    29
2.5.    Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu    29
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU    30
3.1.    Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu    30
3.1.1.    Phân bố nhóm tuổi    30
3.1.2.     Nơi cư trú    31
3.1.3.     Trình độ học vấn    31
3.1.4.     Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu    32
3.2.     Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của viêm âm đạo    33
3.2.1.    Biện pháp tránh thai đang sử dụng của đối tượng nghiên cứu    33
3.2.2.    Tiền sử sản khoa của đối tượng nghiên cứu    33
3.2.3.    Tiền sử điều trị viêm âm đạo của đối tượng    34
3.2.4.    Tiền sử dùng thuốc của đối tượng    34
3.2.5.    Triệu chứng cơ năng    35
3.2.6.    Tính chất khí hư âm đạo    35
3.2.7.    Triệu chứng thăm khám âm hộ, âm đạo, cổ tử cung    36
3.2.8.    Tác nhân gây viêm nhiễm đường sinh dục dưới    38
3.3.    Một số yếu tố liên quan đến viêm âm đạo do nấm Candida ở bệnh viện
Phụ sản Trung ương    41
3.3.1.    Mối liên quan với một số yếu tố đặc trưng cá nhân    41
3.3.2.    Mối liên quan với tiền sử sản phụ khoa của đối tượng    43
3.3.3.    Mối liên quan với chế độ sinh hoạt và vệ sinh của phụ nữ    45 
Chương 4: BÀN LUẬN    50
4.1.    Bàn luận về các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu    50
4.1.1.    Tuổi của đối tượng nghiên cứu    50
4.1.2.    Nơi cư trú    50
4.1.3.    Trình độ học vấn và nghề nghiệp    51
4.2.    Bàn luận về đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của viêm âm đạo của
đối tượng nghiên cứu    52
4.2.1.    Biện pháp tránh thai đang dùng    52
4.2.2.    Tiền sử sản khoa    53
4.2.3.    Tiền sử viêm âm đạo    54
4.2.4.    Tiền sử dùng thuốc    56
4.2.5.    Triệu chứng cơ năng của viêm âm đạo    56
4.2.6.    Tính chất khí hư âm đạo    57
4.2.7.    Triệu chứng thực thể của viêm âm đạo    58
4.2.8.    Triệu chứng cận lâm sàng của viêm âm đạo    59
4.3.    Một số yếu tố liên quan đến viêm âm đạo do nấm Candida ở bệnh viện
Phụ sản Trung ương    63
4.3.1.    Liên quan đến một số đặc trưng của đối tượng    63
4.3.2.    Liên quan với tiền sử sản phụ khoa của đối tượng    65
4.3.3.    Mối liên quan đến chế độ sinh hoạt và vệ sinh của đối tượng    70
KẾT LUẬN    76
KIẾN NGHỊ    77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 
Bảng 3.1.    Biện pháp tránh thai đang sử dụng    33
Bảng 3.2.    Tiền sử sản khoa    33
Bảng 3.3.    Tiền sử điều trị viêm âm đạo    34
Bảng 3.4.    Tiền sử dùng thuốc    34
Bảng 3.5.    Triệu chứng cơ năng của viêm âm đạo (*)    35
Bảng 3.6.    Tính chất khí hư âm đạo    35
Bảng 3.7.    Triệu chứng    thăm khám âm hộ, âm đạo, cổ tử cung    36
Bảng 3.8.    Tổn thương    phối hợp    âm hộ – âm đạo    37
Bảng 3.9.    Tổn thương    phối hợp    âm đạo – cổ tử cung    37
Bảng 3.10.    Tổn thương    phối hợp    âm hộ – âm đạo – cổ tử cung    38
Bảng 3.11. Tỷ lệ tác nhân gây viêm nhiễm đường sinh dục dưới    38
Bảng 3.12. Tỷ lệ    nhiễm phối    hợp nấm Candida với trực khuẩn Gram (-)    39
Bảng 3.13. Tỷ lệ    nhiễm phối    hợp nấm Candida với cầu khuẩn    39
Bảng 3.14. Tỷ lệ    nhiễm phối    hợp nấm Candida với Bacterial vaginosis    40
Bảng 3.15. Tỷ lệ    nhiễm phối    hợp nấm Candida với trực khuẩn Gram (-)    và
cầu khuẩn    40
Bảng 3.16. Viêm âm đạo    do    nấm Candida và độ tuổi    41
Bảng 3.17. Viêm âm đạo    do    nấm Candida và trình độ học vấn    41
Bảng 3.18. Viêm âm đạo    do    nấm Candida và nơi làm việc    42
Bảng 3.19. Phân tích đa biến về một số yếu tố đặc trưng cá nhân và viêm âm
đạo do nấm Candida    42
Bảng 3.20. Viêm âm đạo    do    nấm Candida và tiền sử dùng thuốc    43
Bảng 3.21. Viêm âm đạo    do    nấm Candida và tiền sử sản khoa    44
Bảng 3.22. Viêm âm đạo    do    nấm Candida và thai nghén hiện tại    44
Bảng 3.23. Viêm âm đạo    do    nấm Candida và đặt dụng cụ tử cung    45 
Bảng 3.24. Viêm âm đạo do nấm Candida và vệ sinh kinh nguyệt    45
Bảng 3.25. Viêm âm đạo do nấm Candida và vệ sinh cá nhân    46
Bảng 3.26. Viêm âm đạo do nấm Candida và nguồn nước sinh hoạt    46
Bảng 3.27. Viêm âm đạo do nấm Candida và thói quen mặc quần bó, nơi
phơi quần lót    47
Bảng 3.28. Viêm âm đạo do nấm Candida và thói quen giao hợp    47
Bảng 3.29. Phân tích đa biến về một số yếu tố nguy cơ và viêm âm đạo do
nấm Candida    48
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Tuổi của đối tượng nghiên cứu    30
Biểu đồ 3.2. Nơi cư trú    31
Biểu đồ 3.3. Trình độ học vấn    31
Biểu đồ 3.4. Nghề nghiệp    32
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Khí hư âm đạo do nấm Candida    17
Hình 1.2. Nấm Candida    18

Leave a Comment