NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN VIÊM PHỔI NẶNG Ở TRẺ EM TỪ 2 THÁNG ĐẾN 5 TUỔI
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN VIÊM PHỔI NẶNG Ở TRẺ EM TỪ 2 THÁNG ĐẾN 5 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH VĨNH LONG
BS.CKII.Nguyễn Thành Nhôm,BS.CKII. Phan Văn Năm, BS.CKII.Võ Thị Thu Hương1
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu
1. Xác định đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị bệnh viêm phổi ở trẻ em tại bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Long.
2. Tìm hiểu các yếu tố liên quan các yếu tố liên quan đến bệnh viêm phổi nặng ở trẻ em tại bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Long.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang hồi cứu; Tất cả 130 trường hợp trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi được chẩn đoán viêm phổi nhập vào khoa Nhi bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Long, từ 6/2014 – 5/ 2015.
Kết quả: Trong nghiên cứu có 130 trường hợp trẻ viêm phổi, gồm 61 (46,9%) nam và 69 (53,1%) nữ. Nhóm từ 2 tháng đến dưới 12 tháng tuổi 50 (38,5%), nhóm 12 tháng đến 5 tuổi 80 (61,5%). Huyện Long có số lượng bệnh nhiều nhất 42 (33,1%), kế đến là thành phố Vĩnh Long 32 (24,6%). Các triệu chứng lâm sàng: ho 127 (97,7%), sốt 110 (84,6%), chảy mũi 26 (20%), biếng ăn 28 (21%), ran ngáy/rít 14 (10,8%), ran ẩm/nổ 116 (89,2%). Độ nặng viêm phổi: viêm phổi 108 (83,1%), viêm phổi nặng 19 (14,6%) và viêm phổi rất nặng 03 (2,3%).
Hình ảnh tổn thương/X quang ngực 59 (45,4%). Số loại kháng sinh sử dụng: 01 loại 70 (53,8%), 02 loại 50 (38,5%), 03 loại 08 (6,2%) và 04 loại 02 (1,5%). Loại kháng sinh sử dụng nhiều nhất Cefotaxim 103 (79,2%), kế đế Gentamycin 47 (36,2%). Thời gian nằm viện trung bình 8,1± 3,3 ngày, nhiều nhất 32 ngày. Không có trường hợp tử vong. Có sự liên quan giữa trẻ từ 2 tháng đên ≤12 tháng tuổi, trẻ suy dinh dưỡng và trẻ có mắc bệnh nền kèm theo với độ nặng của bệnh. Có mối tương quan thuận giữa tần số hô hấp, thân nhiệt tăng và thời gian nằm viện và mức độ nặng của bệnh.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất