Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và chụp cắt lớp vi tính của bệnh nhân mủ màng phổi

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và chụp cắt lớp vi tính của bệnh nhân mủ màng phổi

Mủ màng phổi là một bệnh lý khá thường gặp. Tuy nhiên, nghiên cứu về hình ảnh CT – scan phổi trong mủ màng phổi ở Việt Nam hầu như chưa có ai nghiên cứu. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nhận xét hình ảnh tổn thương của mủ màng phổi (MMP) trên phim chụp CT – scan. Đối tượng nghiên cứu: 50 bệnh nhân mủ màng phổi điều trị tại khoa Hô hấp bệnh viện Bạch Mai. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả. Kết luận và kết quả: Bệnh xảy ra chủ yếu sau viêm phổi. Tuổi trung bình 52,42 + 16,41 và tỷ lệ nam: nữ 2,82. Khởi phát đột ngột với hội chứng nhiễm trùng, đau ngực, ho. Tổn thương mủ màng phổi hai tương đương nhau. Mủ màng phổi thường là tự do và với lượng dịch trung bình. Dày và vách hoá màng phổi là tổn thương hay gặp nhất (76% và 42% tương ứng). 24% là tỷ lệ tìm thấy vi khuẩn trong dịch màng phổi, dịch phế quản và chủ yếu là các vi khuẩn gram (-), P. aeruginosa là vi khuẩn hay gặp nhất (33,3%), tiếp đến là K. pneumoniae (25%).

Hiện nay mủ màng phổi ở nước ta và trên thế giới vẫn còn gặp khá phổ biến. Từ năm 1991 đến nay kỹ thuật này đã được trang bị tại hầu hết trong các cơ sở y tế lớn ở trong nước. Mặc dù vậy, đặc điểm về hình ảnh chụp CLVT trong MMP vẫn ít được quan tâm nghiên cứu. Để góp phần nâng cao chất lượng chẩn đoán và điều trị, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “ Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh chụp cắt lớp vi tính của mủ màng phổi” với mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận  lâm sàng của MMP.
2. Nhận xét hình ảnh tổn thương của MMP trên phim chụp CT – Scan.
II. ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu

50 BN được chẩn đoán là MMP điều trị tại Khoa Hô hấp bệnh viện Bạch Mai từ tháng 01/2003 đến tháng 8/2005.
2. phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu kết hợp với hồi cứu có đối chứng.
Lâm sàng Tính chất khởi phát: của bệnh (đột ngột hay từ từ).
Triệu chứng toàn thân: Đánh giá mức độ sốt theo NakamuZa E và Haga T (1990). Sốt nhẹ: 37,5 – 380C, sốt vừa: 38 – 390C, sốt cao >390C. Đánh giá tính chất sốt: liên tục, dao động, kèm theo rét run, không sốt. Đánh giá tình trạng nhiễm trùng toàn thân: mệt mỏi, môi khô, lưỡi bẩn.
Triệu chứng cơ năng: đau ngực, khó thở, ho (ho khan, ho đờm đục, ho máu).
Triệu chứng thực thể: Di động lồng ngực, hội chứng 3 giảm
Đánh giá tính chất của dịch MP: màu sắc, mùi của dịch

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment