Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả ứng dụng dao Ligasure trong phẫu thuật u tuyến giáp lành tính

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả ứng dụng dao Ligasure trong phẫu thuật u tuyến giáp lành tính

Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả ứng dụng dao Ligasure trong phẫu thuật u tuyến giáp lành tính tại Bênh viện Đai hoc Y Hà Nội .U tuyến giáp là tình trạng tuyến giáp to lên bất thường do có một hoặc nhiều nhân (nhân đặc, nhân nang, nhân hỗn hợp) trong nhu mô. Nghiên cứu trên thế giới cho thấy u tuyến giáp được phát hiện với tỷ lệ khoảng từ 4%-7% dân số [1], đánh giá bằng siêu âm và phẫu tích xác hàng loạt cho kết quả với tỷ lệ dao động từ 30%-50%, khoảng 90%-95% số u tuyến giáp là lành tính, gặp chủ yếu ở nữ giới tỉ lệ nữ/nam khoảng 2/1-5/1, người lớn gặp nhiều hơn trẻ em [2],[3],[4].

Hầu hết trường hợp, u tuyến giáp có tiến triển âm thầm, không có biểu hiện lâm sàng, không gây ảnh hưởng tới chức năng của tuyến cho tới khi u đủ
to để có thể nhìn thấy, sờ thấy và gây nên các triệu chứng do chèn ép các cơ quan lân cận như tức nặng vùng co, nuốt nghẹn, nuốt vướng, một số ít trường hợp có thể gặp khàn tiếng, thở rít, khó thở, nuốt sặc, nuốt đau, cường giáp [5].
Theo dõi và điều trị u tuyến giáp lành tính phụ thuộc vào thể bệnh, đặc điểm lâm sàng, định lượng hormon đánh giá hoạt động chức năng tuyến, mô bệnh học và các yếu tố nguy cơ ác tính hóa. Trong đó, phẫu thuật được chỉ định đối với các trường hợp u to gây chèn ép cơ quan chức năng sống, có biểu hiện cường giáp, không đáp ứng với điều trị nội khoa, ảnh hưởng đến thẩm mỹ [3]. Phẫu thuật phải đảm bảo lấy bỏ toàn bộ khối u và không
gây ton thương chức năng của tuyến cận giáp, thần kinh thanh quản trên, thần kinh thanh quản quặt ngược. Mạch máu nuôi dưỡng tuyến giáp rất phong phú, tuyến giáp liên quan đến nhiều cấu trúc giải phẫu quan trọng, đối với bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật u tuyến giáp vấn đề hiệu quả phẫu thuật và hạn chế biến chứng luôn được đặt ra. 
Hầu hết các nghiên cứu trong nước và trên thế giới cho thấy: Tỉ lệ biến chứng sau mo tuyến giáp, đặc biệt trong các trường hợp mo cắt toàn phần và gần toàn phần vẫn còn cao, trong đó có các biến chứng về thần kinh và nội tiết làm suy giảm nặng nề chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau mo, nhiều trường hợp đòi hỏi phải có can thiệp ngoại khoa trong điều trị biến chứng. Bất kỳ bác sĩ phẫu thuật đã thường xuyên được thực hành phẫu thuật tuyến giáp biết rằng, thậm chí chảy máu nhẹ, có thể ảnh hưởng rất nhiều đến phẫu thuật và dẫn đến khó khăn nghiêm trọng trong việc xác định các cấu trúc giải phẫu, từ đó có thể dẫn đến các biến chứng khó lường. Nhìn chung, các mục tiêu cần thiết cho phẫu thuật tuyến giáp là: Bảo tồn tuyến cận giáp, tránh tổn thương cho dây thần kinh thanh quản, cầm máu chính xác và thẩm mỹ.
Trong những năm gần đây phẫu thuật u tuyến giáp đã có nhiều tiến bộ với sự ra đời của nhiều phương tiện như: Dao siêu âm, dao Ligasure nên phẫu thuật u tuyến giáp tại khoa Tai Mũi Họng Bệnh viện Đại học Y Hà Nội đã thu được kết quả nhất định, do đó để giúp cho quá trình phẫu thuật tuyến giáp ngày một hoàn thiện hơn, nhằm hạn chế được các tai biến và biến chứng chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả ứng dụng dao Ligasure trong phẫu thuật u tuyến giáp lành tính tại Bênh viện Đai hoc Y Hà Nội ” với 2 mục tiêu:
1.    Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng u tuyến giáp lành tính gặp tại khoa Tai Mũi Họng BVĐại học YHà Nội
2.    Đánh giá kết qủa sử dụng dao Ligasure phẫu thuật u tuyến giáp lành tính 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
3.    Trần Xuân Bách (2006), Nghiên cứu chan đoán và bước đầu đánh giá kết quả phẫu thuật u lành tính tuyến giáp, Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ nội trú Bệnh viện, Đại học y Hà Nội.
5.    Nguyễn Quang Bảy (2008), Chan đoán và điều trị bướu nhân tuyến giáp, y học lâm sàng,nhà xuất bản trẻ, 23, 13-15.
10.    Nguyễn Vượng (2000), Chan đoán một số bệnh tuyến giáp qua chọc hút tổn thương bằng kim nhỏ, Giải phẫu bệnh học,Nhà xuất bản y học, 572-576.
11.    Nguyễn Vượng (2002), Bệnh tuyến giáp, Giải phẫu bệnh học,Nhà xuất bản y học, 537-542. 
12.    Tạ Văn Bình (2000), Đặc điểm bướu giáp nhân đánh giá bằng siêu âm, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học Nội tiết và các rối loạn chuyển hóa, Nhà xuất bản Y học, 10 – 17.
13.    Lê Văn Quảng (2002), Nhận xét các đặc điểm lâm sàng và các phương pháp điều trị ung thư tuyến giáp tại Bệnh viện K từ năm 1992 – 2000, tạp chíy học thực hành, 431, 323 – 326.
14.    Lê Trung Thọ và cs (2000), Nhận xét một số bệnh tuyến giáp qua chẩn đoán tế bào học tại Bệnh viện Bạch Mai trong 10 năm (1990 – 1999), Tạp chí nội tiết và các rối loạn chuyển hóa, Nhà xuất bản y học, 44-51.
15.    Nguyễn Mạnh Hùng (2000), Bước đầu đánh giá giá trị của chẩn đoán tế bào học bằng chọc hút kim nhỏ trong chẩn đoán ung thư tuyến giáp, 38-43.
16.    Nguyễn Thị Hoa Hồng (2012), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng ,siêu âm, tế bào học và kết quả mô bệnh học của tuyến giáp, Luận văn thạc sỹ ,Đại học Y Hà Nội.
17.    Hà Ngọc Hưng (2013), Đánh giá kết quả phẫu thuật Basedow tại khoa Tai Mũi Họng Bệnh viện Bạch Mai từ 2008-2013.
18.    Lê Anh Đức (2014), đánh giá kết quả phẫu thuật u lành tính tuyến giáp một bên có sử dụng dao siêu âm, Luận văn thạc sỹ, Đại học Y Hà Nội. 
21.    Đỗ Xuân Hợp (1971), Giải phẫu tuyến giáp , Giải phẫu đại cương, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, 446-450.
24.    Nguyễn Quang Trung và Phạm Tuấn Cảnh (2015), Nghiên cứu các mốc giải phẫu bộc lộ dây thần kinh thanh quản quặt ngược trong phẫu thuật tuyến giáp, Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam, 60-27(3), 70-78.
28.    Trịnh Bỉnh Dy, Phạm Thị Minh Đức và Phùng Xuân Bình và cs (2000), Sinh lý nội tiết, Sinh lý học tập II,Nhà xuất bản Y học Hà Nội, 32-82. 
30.    Nguyễn Xuân Phong (2011), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và một số xét nghiệm trong ung thư biểu mô tuyến giáp, Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội.
32.    Nguyễn Thị Minh An và Trần Ngọc Ân và cs (2001), Nội khoa cơ sở – triệu chứng học nội khoa tập 2, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 376-383.
38.    Nguyễn Quốc Bảo (2008), Ung thư tuyến giáp trạng, Chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư, 152-161. 
39.    Đinh Xuân Cường (2010), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và kết quả điều trị phẫu thuật ung thư tuyến giáp tại bệnh viện K, Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội.
46.    Mai Thế Trạch và Nguyễn Thy Khuê (2003), Bướu giáp đơn thuần, Nội tiết học đại cương, 2, Nhà xuất bản y học TP.Hồ Chí Minh, 191-198. 
48.    Nguyễn Giang Sơn (2013), Nghiên cứu ứng dụng dao siêu âm trong phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp điều trị bệnh bướu giáp đa nhân lành tính tại Bệnh viện Nội Tiết Trung Ương , Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội.
49.    Nguyễn Thị Hoa Hồng (2012), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, siêu âm, tế bào học và kết quả mô bệnh học của bướu nhân tuyến giáp, Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội.
51.    Trần Thúy Hồng (2013), Đặc điểm hình ảnh và giá trị của siêu âm xác định xâm lấn lân cận và di căn hạch khu vức của ung thư tuyến giáp, Luận văn thạc sỹ ,Đại học Y Hà Nội.
53.    Nguyễn Văn Hùng (2013), Đánh giá kết quả điều trị ung thư tuyến giáp tại BV TMH TƯ từ 2007 – 10/2013, Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ nội trú ,Đại học Y Hà Nội.
57.    Lương Thành Chung (2014), Đánh giá vai trò của phân độ TIRADS trên siêu âm u tuyến giáp, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ đa khoa, Đại học Y Hà Nội.
58.    Nguyễn Hữu Ước (2010), Basedow, Bài giảng lý thuyết đào tạo sau đại học, 51-
63.    Trần Ngọc Lương (2012), Kết quả ban đầu của phẫu thuật bướu giáp nhân bằng sử dụng dao cắt đốt siêu âm , tạp chí nghiên cứu y học 80(3B), 373-377. 
67.    Nguyễn Ngọc Bình và cs (2012), Bước đầu nghiên cứu kỹ thuật mo bướu tuyến giáp bằng dao siêu âm Harmonic Scalpel , Y học TP Hồ Chí Minh 16(1), 43-46.
MỤC LỤC Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả ứng dụng dao Ligasure trong phẫu thuật u tuyến giáp lành tính tại Bênh viện Đai hoc Y Hà Nội
ĐẶT VẤN ĐỀ    1
Chương 1: TỔNG QUAN    3
1.1.    Lịch sử nghiên cứu    3
1.1.1.    Trên thế giới    3
1.1.2.    Việt Nam    4
1.2.    Sơ lược về giải phẫu và sinh lý tuyến giáp    4
1.2.1.    Giải phẫu tuyến giáp    4
1.2.2.    Liên quan giải phẫu ứng dụng trong phẫu thuật tuyến giáp    10
1.3.    Sơ lược về sinh lý tuyến giáp    14
1.3.1.    Sinh tổng hợp hormon T3 và T4    14
1.3.2.    Tác dụng của T3 và T4    15
1.3.3.    Tác dụng của Calcitonin    15
1.3.4.    Cơ chế hình thành Thyroglobulin và AntiThyroglobulin    15
1.4.    Chẩn đoán và điều trị u tuyến giáp    15
1.4.1.    Dịch tễ học và yếu tố nguy cơ    15
1.4.2.    Triệu chứng lâm sàng    16
1.4.3.    Cận lâm sàng    18
1.4.4.    Chẩn đoán    20
1.4.5.    Phẫu thuật tuyến giáp    21
1.5.    Dao Ligasure    24
1.5.1.    Nguyên lý hoạt động    24
1.5.2.    Cấu tạo    24
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    25
2.1.    Đối tượng nghiên cứu    25
2.2.    Phương pháp nghiên cứu    25 
2.2.1.    Thiết kế nghiên cứu    25
2.2.2.    Chọn mẫu nghiên cứu    26
2.2.3.    Các bước tiến hành    26
2.2.4.    Nội dung nghiên cứu    26
2.2.5.    Phương tiện nghiên cứu    33
2.2.6.    Địa điểm nghiên cứu    34
2.2.7.    Xử lý số liệu    34
2.2.8.    Sơ đồ nghiên cứu    35
2.3. Đạo đức nghiên cứu    35
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU    36
3.1.    Một số đặc điểm dịch tễ học    36
3.1.1.    Phân bố theo giới    36
3.1.2.    Phân bố theo tuổi    37
3.1.3.    Phân bố theo thời gian bị bệnh    38
3.2.    Đặc điểm lâm sàng    39
3.2.1.    Lý do khám bệnh và triệu chứng cơ năng    39
3.2.2.    Phân bố BN theo độ to khối u tuyến    40
3.2.3.    Triệu chứng thực thể    41
3.3.    Đặc điểm cận lâm sàng    42
3.3.1.    Siêu âm    42
3.3.2.    Phân bố bệnh nhân theo tính chất hoạt động chức năng của tuyến giáp 49
3.3.3.    Đặc điểm mô bệnh học    49
3.4.     Đánh giá kết quả phẫu thuật    50
3.4.1.    Phân bố bệnh nhân theo loại phẫu thuật    50
3.4.2.    Một số nhận xét về dây TK TQQN    50
3.4.3.    Đánh giá trong mổ    51
3.4.4.    Đánh giá dẫn lưu    52 
3.4.5.    Đánh giá kết quả theo các biến chứng sớm:    54
3.4.6.    Phân loại kết quả phẫu thuật    54
3.4.7.    Chiều dài đường mổ    55
3.4.8.    Mức độ đau sau phẫu thuật    55
3.4.9.    Khâu    cầm máu dây chằng berry    56
3.5.    Thời gian nằm viện    56
Chương 4: BÀN LUẬN    57
4.1.    Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng u tuyến giáp lành tính    57
4.1.1.    Dịch tễ học lâm sàng    57
4.1.2.    Đặc điểm lâm sàng    58
4.1.3.    Đặc điểm u lúc khám lâm sàng    59
4.1.4.    Đặc điểm u lúc khám cận lâm sàng    60
4.2.    Đánh giá kết quả phẫu thuật của u tuyến giáp lành tính có sử dụng dao
Ligasure     64
4.2.1.    Một số nhận xét về dao Ligasure    64
4.2.2.    Phân bố bệnh nhân theo loại phẫu thuật    66
4.2.3.    Đánh giá trong mổ    66
4.2.4.    Đánh giá sau mổ    67
4.2.5.    Đánh giá kết quả theo biến chứng sớm    69
4.2.6.    Chiều dài đường mổ    70
4.2.7.    Thời gian nằm viện    71
KẾT LUẬN    72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 
Bảng 1.1. Phân loại độ to của u tuyến giáp    17
Bảng 1.2. Phân loại của Bethesda 2007 về kết quả chọc hút kim nhỏ    19
Bảng 3.1. Lý do khám bệnh    39
Bảng 3.2. Phân bố BN theo độ to khối u tuyến    40
Bảng 3.3. Đặc điểm u    41
Bảng 3.4. Phân bố bệnh nhân theo vị trí khối u    42
Bảng 3.5. So sánh kết quả phát hiện vị trí khối u qua LS và SA    43
Bảng 3.6. Phân bố bệnh nhân theo giới và thể bệnh    44
Bảng 3.7. Phân bố BN theo dấu hiệu bất thường trên SA    45
Bảng 3.8. Phân độ TIRADS trên siêu âm    46
Bảng 3.9. Liên quan giữa chọc hút tế bào và phân độ TIRADS    47
Bảng 3.10. Liên quan sinh thiết tức thì và phân độ TIRADS    47
Bảng 3.11. Liên quan giữa phân độ TIRADS, sinh thiết tức thì,
chọc hút tế bào    48
Bảng 3.12. Phân bố bệnh nhân theo đặc điểm mô bệnh học    49
Bảng 3.13. Phân bố loại phẫu thuật    50
Bảng 3.14. Xử lý tổn thương    51
Bảng 3.15. Thời gian mổ (phút)    51
Bảng 3.16. Dịch dẫn lưu trong hai ngày đầu (ml)    52
Bảng 3.17. Thời gian rút dẫn lưu (ngày)    52
Bảng 3.18. Đánh giá kết quả theo biến chứng sớm    54
Bảng 3.19. Phân loại kết quả phẫu thuật    54
Bảng 3.20. Chiều dài đường mổ (cm)    55
Bảng 3.21. Mức độ đau sau phẫu thuật theo thang điểm VAS    55
Bảng 3.22. Khâu cầm máu dây chằng Berry    56
Bảng 3.23. Thời gian nằm viện    56 
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo giới tính    36
Biểu đồ 3.2. Phân bố theo nhóm tuổi    37
Biểu đồ 3.3. Phân bố bệnh nhân theo thời gian bị bệnh    38
Biểu đồ 3.4. Mối tương quan giữa thời gian mổ và dịch dẫn lưu    53

 

Leave a Comment