Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả ứng dụng dao Ligasure trong phẫu thuật u tuyến giáp lành tính tại Bênh viện Đai hoc Y Hà Nội

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả ứng dụng dao Ligasure trong phẫu thuật u tuyến giáp lành tính tại Bênh viện Đai hoc Y Hà Nội

Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả ứng dụng dao Ligasure trong phẫu thuật u tuyến giáp lành tính tại Bênh viện Đai hoc Y Hà Nội 

U tuyến giáp là tình trạng tuyến giáp to lên bất thường do có một hoặc nhiều nhân (nhân đặc, nhân nang, nhân hỗn hợp) trong nhu mô. Nghiên cứu trên thế giới cho thấy u tuyến giáp được phát hiện với tỷ lệ khoảng từ 4%-7% dân số [1], đánh giá bằng siêu âm và phẫu tích xác hàng loạt cho kết quả với tỷ lệ dao động từ 30%-50%, khoảng 90%-95% số u tuyến giáp là lành tính, gặp chủ yếu ở nữ giới tỉ lệ nữ/nam khoảng 2/1-5/1, người lớn gặp nhiều hơn trẻ em [2],[3],[4].

Hầu hết trường hợp, u tuyến giáp có tiến triển âm thầm, không có biểu hiện lâm sàng, không gây ảnh hưởng tới chức năng của tuyến cho tới khi u đủ
to để có thể nhìn thấy, sờ thấy và gây nên các triệu chứng do chèn ép các cơ quan lân cận như tức nặng vùng co, nuốt nghẹn, nuốt vướng, một số ít trường hợp có thể gặp khàn tiếng, thở rít, khó thở, nuốt sặc, nuốt đau, cường giáp [5].
Theo dõi và điều trị u tuyến giáp lành tính phụ thuộc vào thể bệnh, đặc điểm lâm sàng, định lượng hormon đánh giá hoạt động chức năng tuyến, mô bệnh học và các yếu tố nguy cơ ác tính hóa. Trong đó, phẫu thuật được chỉ định đối với các trường hợp u to gây chèn ép cơ quan chức năng sống, có biểu hiện cường giáp, không đáp ứng với điều trị nội khoa, ảnh hưởng đến thẩm mỹ [3]. Phẫu thuật phải đảm bảo lấy bỏ toàn bộ khối u và không
gây ton thương chức năng của tuyến cận giáp, thần kinh thanh quản trên, thần kinh thanh quản quặt ngược. Mạch máu nuôi dưỡng tuyến giáp rất phong phú, tuyến giáp liên quan đến nhiều cấu trúc giải phẫu quan trọng, đối với bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật u tuyến giáp vấn đề hiệu quả phẫu thuật và hạn chế biến chứng luôn được đặt ra. 
Hầu hết các nghiên cứu trong nước và trên thế giới cho thấy: Tỉ lệ biến chứng sau mo tuyến giáp, đặc biệt trong các trường hợp mo cắt toàn phần và gần toàn phần vẫn còn cao, trong đó có các biến chứng về thần kinh và nội tiết làm suy giảm nặng nề chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau mo, nhiều trường hợp đòi hỏi phải có can thiệp ngoại khoa trong điều trị biến chứng. Bất kỳ bác sĩ phẫu thuật đã thường xuyên được thực hành phẫu thuật tuyến giáp biết rằng, thậm chí chảy máu nhẹ, có thể ảnh hưởng rất nhiều đến phẫu thuật và dẫn đến khó khăn nghiêm trọng trong việc xác định các cấu trúc
giải phẫu, từ đó có thể dẫn đến các biến chứng khó lường. Nhìn chung, các mục tiêu cần thiết cho phẫu thuật tuyến giáp là: Bảo tồn tuyến cận giáp, tránh tổn thương cho dây thần kinh thanh quản, cầm máu chính xác và thẩm mỹ.
Trong những năm gần đây phẫu thuật u tuyến giáp đã có nhiều tiến bộ với sự ra đời của nhiều phương tiện như: Dao siêu âm, dao Ligasure nên phẫu thuật u tuyến giáp tại khoa Tai Mũi Họng Bệnh viện Đại học Y Hà Nội đã thu được kết quả nhất định, do đó để giúp cho quá trình phẫu thuật tuyến giáp ngày một hoàn thiện hơn, nhằm hạn chế được các tai biến và biến chứng chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả ứng dụng dao Ligasure trong phẫu thuật u tuyến giáp lành tính tại Bênh viện Đai hoc Y Hà Nội ” với 2 mục tiêu:
1.Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng u tuyến giáp lành tính gặp tại khoa Tai Mũi Họng BVĐại học YHà Nội
2.Đánh giá kết qủa sử dụng dao Ligasure phẫu thuật u tuyến giáp lành tính 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.S. R. Bomeli, S. O. LeBeau và R. L. Ferris (2010), Evaluation of a thyroid nodule, Otolaryngologic clinics of North America, 43(2), 229- 38, vii.
2.Cady B và Rossi R. L (1991), Surgery of the Thyroid and Parathyroid Glands, W.B. Saunders Company, 3, 14 – 151.
3.Trần Xuân Bách (2006), Nghiên cứu chan đoán và bước đầu đánh giá kết quả phẫu thuật u lành tính tuyến giáp, Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ nội trú Bệnh viện, Đại học y Hà Nội.
4.E.B Lewis (2003), Disease of the thyroid, Humana Press Inc,United States of America, 217-238.
5.Nguyễn Quang Bảy (2008), Chan đoán và điều trị bướu nhân tuyến
giáp, y học lâm sàng,nhà xuất bản trẻ, 23, 13-15.
6.Daniel Oertli và Robert Udelsman (2007), Surgery of the thyroid and
parathyroid glands, Springer, Berlin ; New York, xv, 354 p.
7.James D. Hardy (1983), Hardy’s textbook of Surgery, 371 – 394.
8.H. Gharib, J. R. Goellner và D. A. -lohnson (1993), Fine-needle
aspiration cytology of the thyroid. A 12-year experience with 11,000
biopsies, Clinics in laboratory medicine, 13(3), 699-709.
9.M. Gagner (1996), Endoscopic subtotal parathyroidectomy in patients
with primary hyperparathyroidism, The British journal of surgery,
83(6), 875.
10.Nguyễn Vượng (2000), Chan đoán một số bệnh tuyến giáp qua chọc
hút tổn thương bằng kim nhỏ, Giải phẫu bệnh học,Nhà xuất bản y học,
572-576.
11.Nguyễn Vượng (2002), Bệnh tuyến giáp, Giải phẫu bệnh học,Nhà xuất
bản y học, 537-542. 
12.Tạ Văn Bình (2000), Đặc điểm bướu giáp nhân đánh giá bằng siêu âm,
Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học Nội tiết và các rối loạn chuyển
hóa, Nhà xuất bản Y học, 10 – 17.
13.Lê Văn Quảng (2002), Nhận xét các đặc điểm lâm sàng và các phương
pháp điều trị ung thư tuyến giáp tại Bệnh viện K từ năm 1992 – 2000,
tạp chíy học thực hành, 431, 323 – 326.
14.Lê Trung Thọ và cs (2000), Nhận xét một số bệnh tuyến giáp qua chẩn
đoán tế bào học tại Bệnh viện Bạch Mai trong 10 năm (1990 – 1999),
Tạp chí nội tiết và các rối loạn chuyển hóa, Nhà xuất bản y học, 44-51.
15.Nguyễn Mạnh Hùng (2000), Bước đầu đánh giá giá trị của chẩn đoán tế
bào học bằng chọc hút kim nhỏ trong chẩn đoán ung thư tuyến giáp,
38-43.
16.Nguyễn Thị Hoa Hồng (2012), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng ,siêu
âm, tế bào học và kết quả mô bệnh học của tuyến giáp, Luận văn thạc
sỹ ,Đại học Y Hà Nội.
17.Hà Ngọc Hưng (2013), Đánh giá kết quả phẫu thuật Basedow tại khoa
Tai Mũi Họng Bệnh viện Bạch Mai từ 2008-2013.
18.Lê Anh Đức (2014), đánh giá kết quả phẫu thuật u lành tính tuyến giáp
một bên có sử dụng dao siêu âm, Luận văn thạc sỹ, Đại học Y Hà Nội.
19.K. E. Hands, A. Cervera và L. J. Fowler (2010), Enlarged benign-
appearing cervical lymph nodes by ultrasonography are associated with
increased likelihood of cancer somewhere within the thyroid in patients
undergoing thyroid nodule evaluation, Thyroid : official journal of the
American ThyroidAssociation, 20(8), 857-62.
20.Frank H. Netter, chủ biên (2007), Atlas of human anatomy, 4 ed.,
Saunders/Elsevier, Philadelphia, PA, 26-80. 
21.Đỗ Xuân Hợp (1971), Giải phẫu tuyến giáp , Giải phẫu đại cương, Nhà
xuất bản Y học Hà Nội, 446-450.
22.D. M. Elaraj (2010), Evaluation of the thyroid nodule, Cancer
treatment and research, 153, 23-34.
23.M Courtney, Jr. Townsend, MD, MD R. Daniel Beauchamp và các
cộng sự. (2010), Sabiston Textbook of Surgery,Chapter: Thyroid , 951.
24.Nguyễn Quang Trung và Phạm Tuấn Cảnh (2015), Nghiên cứu các mốc
giải phẫu bộc lộ dây thần kinh thanh quản quặt ngược trong phẫu thuật
tuyến giáp, Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam, 60-27(3), 70-78.
25.YH Uen, Chen TH và Shyu JF (2006), Surgical anatomy of the
recurrent laryngeal nerves its clinical application in chinese adults,
Surg today, 36(4), 312-315.
26.Serpell J.W (2010), New operative surgical concept of two fascial
layers enveloping the recurrent laryngeal nerve, Ann Surg Oncol, 17b,
1628-1636.
27.M. S. Moses, L. A. Nickels và C. Sheard (2004), I’m sitting here feeling
aphasic! A study of recurrent perseverative errors elicited in
unimpaired speakers, Brain and language, 89(1), 157-73.
28.Trịnh Bỉnh Dy, Phạm Thị Minh Đức và Phùng Xuân Bình và cs (2000),
Sinh lý nội tiết, Sinh lý học tập II,Nhà xuất bản Y học Hà Nội, 32-82.
29.H. Gharib, E. Papini, R. Valcavi và các cộng sự. (2006), American
Association of Clinical Endocrinologists and Associazione Medici
Endocrinologi medical guidelines for clinical practice for the diagnosis
and management of thyroid nodules, Endocrine practice : official
journal of the American College of Endocrinology and the American
Association of Clinical Endocrinologists, 12(1), 63-102. 
30.Nguyễn Xuân Phong (2011), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và một số
xét nghiệm trong ung thư biểu mô tuyến giáp, Luận văn thạc sỹ y học,
Đại học Y Hà Nội.
31.M. C. Frates, C. B. Benson, P. M. Doubilet và các cộng sự. (2006),
Prevalence and distribution of carcinoma in patients with solitary and
multiple thyroid nodules on sonography, The Journal of clinical
endocrinology and metabolism, 91(9), 3411-7.
32.Nguyễn Thị Minh An và Trần Ngọc Ân và cs (2001), Nội khoa cơ sở –
triệu chứng học nội khoa tập 2, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 376-383.
33.S.Sheth (2010),Roleofultrasonography inthyroid disease,
Otolaryngologic clinics of North America, 43(2), 239-55, vii.
34.Svante S.O và Jeannette P (1997), The thyroid: Fine needle biopsy and
cytological diagnosis of thyroid disease, Karger Inc, 14, 17-29.
35.E. S. Cibas (2010), Fine-needle aspiration in the work-up of thyroid
nodules, Otolaryngologic clinics of North America, 43(2), 257-71, vii-
viii.
36.V.Y. Jo, E. B.Stelow,S.M. Dustin và cáccộng sự. (2010),
Malignancy risk for fine-needle aspiration of thyroid lesions according
to the Bethesda System for Reporting Thyroid Cytopathology,
American journal of clinicalpathology, 134(3), 450-6.
37.J. L. Rabaglia, W.Kabbani, L.Wallace và các cộngsự. (2010), Effect
ofthe Bethesdasystemfor reporting thyroidcytopathology on
thyroidectomy rates and malignancy risk in cytologically indeterminate
lesions, Surgery, 148(6), 1267-72; discussion 1272-3.
38.Nguyễn Quốc Bảo (2008), Ung thư tuyến giáp trạng, Chẩn đoán và
điều trị bệnh ung thư, 152-161. 
39.Đinh Xuân Cường (2010), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, mô bệnh
học và kết quả điều trị phẫu thuật ung thư tuyến giáp tại bệnh viện K,
Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội.
40.V. Leoutsakos (2004), A short history of the thyroid gland, Hormones,
3(4), 268-71.
41.M. Fareed, S. El-Awady, H. Abd-El monaem và các cộng sự. (2009),
Randomized trial comparing LigaSure to closed Ferguson
hemorrhoidectomy, Techniques in coloproctology, 13(3), 243-6.
42.J. Y. Kwak, K. H. Han và J. H. Yoon and et al (2011), Thyroid imaging
reporting and data system for US features of nodules: a step in establishing
better stratifìcation of cancer risk, Radiology, 260(3), 892-9.
43.D Wong, Hockenberry-Eaton M và Wilson D (2001), Wong-Baker
FACES Pain Rating Scale , Wong’s Essentials of Pediatric Nursing (6),
1301.
44.J. R. Mulinda, S. Hasinski và L. I. Rose (1999), Successíul therapy for
a mixed thyrotropin-and prolactin-secreting pituitary macroadenoma
with cabergoline, Endocrine practice : official journal of the American
College of Endocrinology and the American Association of Clinical
Endocrinologists, 5(2), 76-9.
45.F. Pons Rocher, M. Carrasco Llatas, M. J. Ferrer Ramirez và các cộng
sự. (2003), [Benign surgical thyroid pathology in our milieu.
Correlation between exploratory tests and anatomopathology], Anales
otorrinolaringologicos ibero-americanos, 30(1), 61-72.
46.Mai Thế Trạch và Nguyễn Thy Khuê (2003), Bướu giáp đơn thuần, Nội
tiết học đại cương, 2, Nhà xuất bản y học TP.Hồ Chí Minh, 191-198. 
47.M. Mengistu (1993), Solitary thyroid nodule in adult Ethiopian
patients. Analysis and experience in management in a teaching hospital,
Tropical andgeographical medicine, 45(3), 126-8.
48.Nguyễn Giang Sơn (2013), Nghiên cứu ứng dụng dao siêu âm trong
phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp điều trị bệnh bướu giáp đa nhân lành
tính tại Bệnh viện Nội Tiết Trung Ương , Luận văn thạc sỹ y học, Đại
học Y Hà Nội.
49.Nguyễn Thị Hoa Hồng (2012), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, siêu
âm, tế bào học và kết quả mô bệnh học của bướu nhân tuyến giáp, Luận
văn thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội.
50.Sukru M.E. Alper O., Alkin E. et al (2012), The diagnostic efficiency
of ultrasound in characterization for thyroid nodules how many criteria
are required to predict malignancy, Medical ultrasonography, 14,
24-28.
51.Trần Thúy Hồng (2013), Đặc điểm hình ảnh và giá trị của siêu âm xác
định xâm lấn lân cận và di căn hạch khu vức của ung thư tuyến giáp,
Luận văn thạc sỹ ,Đại học Y Hà Nội.
52.David S.C (2008), Chapter 5: Thyroid Nodule and multinodular gotier,
Medical management of thyroid disease, Informa Healthcare USA,
New York, tr. 203-227.
53.Nguyễn Văn Hùng (2013), Đánh giá kết quả điều trị ung thư tuyến giáp
tại BV TMH TƯ từ 2007 – 10/2013, Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ nội trú
,Đại học Y Hà Nội.
54.Kim T.B Kangelaris G.T, Orloff L.A. (2010), Role of Ultrasound in
Thyroid Disorders, Otolaryngol Clin NAm, 43(6), 1209 – 1227.
55.A. Berni, L. Tromba, L. Falvo và các cộng sự. (2002), Malignant
thyroid nodules: comparison between color Doppler diagnosis and
histological examination of surgical samples, Chirurgia italiana,
54(5), 643-7. 
56.E. Papini, G. Bizzarri và C. M. Pacella (2008), Percutaneous laser
ablation of benign and malignant thyroid nodules, Current opinion in
endocrinology, diabetes, and obesity, 15(5), 434-9.
57.Lương Thành Chung (2014), Đánh giá vai trò của phân độ TIRADS
trên siêu âm u tuyến giáp, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ đa khoa, Đại học
Y Hà Nội.
58.Nguyễn Hữu Ước (2010), Basedow, Bài giảng lý thuyết đào tạo sau đại
học, 51-56.
59.P. Singh, D. O’Connell, M. Langille và các cộng sự. (2010), LigaSure
versus conventional hemostasis in thyroid surgery: prospective
randomized controlled trial, Journal of otolaryngology – head & neck
surgery = Le Journal d’oto-rhino-laryngologie et de chirurgie cervico-
faciale, 39(4), 378-84.
60.V. A. Lachanas, E. P. Prokopakis, A. A. Mpenakis và các cộng sự.
(2005), The use of Ligasure Vessel Sealing System in thyroid surgery,
Otolaryngology–head and neck surgery : official journal of American
Academy of Otolaryngology-Head and Neck Surgery, 132(3), 487-9.
61.S. Musunuru, S. Schaefer và H. Chen (2008), The use of the Ligasure
for hemostasis during thyroid lobectomy, American journal of surgery,
195(3), 382-4; discussion 384-5.
62.U. Lepner và T. Vaasna (2007), Ligasure vessel sealing system versus
conventional vessel ligation in thyroidectomy, Scandinavian journal of
surgery : SJS : official organ for the Finnish Surgical Society and the
Scandinavian Surgical Society, 96(1), 31-4.
63.Trần Ngọc Lương (2012), Kết quả ban đầu của phẫu thuật bướu giáp
nhân bằng sử dụng dao cắt đốt siêu âm , tạp chí nghiên cứu y học
80(3B), 373-377. 
64.B. Zarebczan, D. Mohanty và H. Chen (2011), A Comparison of the
LigaSure and harmonic scalpel in thyroid surgery: a single institution
review, Annals of surgical oncology, 18(1), 214-8.
65.I. E. Petrakis, N. E. Kogerakis, K. G. Lasithiotakis và các cộng sự.
(2004), LigaSure versus clamp-and-tie thyroidectomy for benign
nodular disease, Head & neck, 26(10), 903-9.
66.P. Miccoli, P. Berti, G. Dionigi và các cộng sự. (2006), Randomized
controlled trial of harmonic scalpel use during thyroidectomy, Archives
of otolaryngology–head & neck surgery, 132(10), 1069-73.
67.Nguyễn Ngọc Bình và cs (2012), Bước đầu nghiên cứu kỹ thuật mo
bướu tuyến giáp bằng dao siêu âm Harmonic Scalpel , Y học TP Hồ Chí
Minh 16(1), 43-46.
68.L. Shemen (2002), Thyroidectomy using the harmonic scalpel: analysis
of 105 consecutive cases, Otolaryngology–head and neck surgery :
official journal of American Academy of Otolaryngology-Head and
Neck Surgery, 127(4), 284-8.
69.B. Scilletta, M. P. Cavallaro, F. Ferlito và các cộng sự. (2010), Thyroid
surgery without cut and tie: the use of Ligasure for total thyroidectomy,
International surgery, 95(4), 293-8. 
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ1
Chương 1: TỔNG QUAN3
1.1.Lịch sử nghiên cứu3
1.1.1.Trên thế giới3
1.1.2.Việt Nam4
1.2.Sơ lược về giải phẫu và sinh lý tuyến giáp4
1.2.1.Giải phẫu tuyến giáp4
1.2.2.Liên quan giải phẫu ứng dụng trong phẫu thuật tuyến giáp10
1.3.Sơ lược về sinh lý tuyến giáp14
1.3.1.Sinh tổng hợp hormon T3 và T414
1.3.2.Tác dụng của T3 và T415
1.3.3.Tác dụng của Calcitonin15
1.3.4.Cơ chế hình thành Thyroglobulin và AntiThyroglobulin15
1.4.Chẩn đoán và điều trị u tuyến giáp15
1.4.1.Dịch tễ học và yếu tố nguy cơ15
1.4.2.Triệu chứng lâm sàng16
1.4.3.Cận lâm sàng18
1.4.4.Chẩn đoán20
1.4.5.Phẫu thuật tuyến giáp21
1.5.Dao Ligasure24
1.5.1.Nguyên lý hoạt động24
1.5.2.Cấu tạo24
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU25
2.1.Đối tượng nghiên cứu25
2.2.Phương pháp nghiên cứu25 
2.2.1.Thiết kế nghiên cứu25
2.2.2.Chọn mẫu nghiên cứu26
2.2.3.Các bước tiến hành26
2.2.4.Nội dung nghiên cứu26
2.2.5.Phương tiện nghiên cứu33
2.2.6.Địa điểm nghiên cứu34
2.2.7.Xử lý số liệu34
2.2.8.Sơ đồ nghiên cứu35
2.3. Đạo đức nghiên cứu35
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU36
3.1.Một số đặc điểm dịch tễ học36
3.1.1.Phân bố theo giới36
3.1.2.Phân bố theo tuổi37
3.1.3.Phân bố theo thời gian bị bệnh38
3.2.Đặc điểm lâm sàng39
3.2.1.Lý do khám bệnh và triệu chứng cơ năng39
3.2.2.Phân bố BN theo độ to khối u tuyến40
3.2.3.Triệu chứng thực thể41
3.3.Đặc điểm cận lâm sàng42
3.3.1.Siêu âm42
3.3.2.Phân bố bệnh nhân theo tính chất hoạt động chức năng của tuyến giáp 49
3.3.3.Đặc điểm mô bệnh học49
3.4. Đánh giá kết quả phẫu thuật50
3.4.1.Phân bố bệnh nhân theo loại phẫu thuật50
3.4.2.Một số nhận xét về dây TK TQQN50
3.4.3.Đánh giá trong mổ51
3.4.4.Đánh giá dẫn lưu52 
3.4.5.Đánh giá kết quả theo các biến chứng sớm:54
3.4.6.Phân loại kết quả phẫu thuật54
3.4.7.Chiều dài đường mổ55
3.4.8.Mức độ đau sau phẫu thuật55
3.4.9.Khâucầm máu dây chằng berry56
3.5.Thời gian nằm viện56
Chương 4: BÀN LUẬN57
4.1.Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng u tuyến giáp lành tính57
4.1.1.Dịch tễ học lâm sàng57
4.1.2.Đặc điểm lâm sàng58
4.1.3.Đặc điểm u lúc khám lâm sàng59
4.1.4.Đặc điểm u lúc khám cận lâm sàng60
4.2.Đánh giá kết quả phẫu thuật của u tuyến giáp lành tính có sử dụng dao
Ligasure 64
4.2.1.Một số nhận xét về dao Ligasure64
4.2.2.Phân bố bệnh nhân theo loại phẫu thuật66
4.2.3.Đánh giá trong mổ66
4.2.4.Đánh giá sau mổ67
4.2.5.Đánh giá kết quả theo biến chứng sớm69
4.2.6.Chiều dài đường mổ70
4.2.7.Thời gian nằm viện71
KẾT LUẬN72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 
Bảng 1.1. Phân loại độ to của u tuyến giáp17
Bảng 1.2. Phân loại của Bethesda 2007 về kết quả chọc hút kim nhỏ19
Bảng 3.1. Lý do khám bệnh39
Bảng 3.2. Phân bố BN theo độ to khối u tuyến40
Bảng 3.3. Đặc điểm u41
Bảng 3.4. Phân bố bệnh nhân theo vị trí khối u42
Bảng 3.5. So sánh kết quả phát hiện vị trí khối u qua LS và SA43
Bảng 3.6. Phân bố bệnh nhân theo giới và thể bệnh44
Bảng 3.7. Phân bố BN theo dấu hiệu bất thường trên SA45
Bảng 3.8. Phân độ TIRADS trên siêu âm46
Bảng 3.9. Liên quan giữa chọc hút tế bào và phân độ TIRADS47
Bảng 3.10. Liên quan sinh thiết tức thì và phân độ TIRADS47
Bảng 3.11. Liên quan giữa phân độ TIRADS, sinh thiết tức thì,
chọc hút tế bào48
Bảng 3.12. Phân bố bệnh nhân theo đặc điểm mô bệnh học49
Bảng 3.13. Phân bố loại phẫu thuật50
Bảng 3.14. Xử lý tổn thương51
Bảng 3.15. Thời gian mổ (phút)51
Bảng 3.16. Dịch dẫn lưu trong hai ngày đầu (ml)52
Bảng 3.17. Thời gian rút dẫn lưu (ngày)52
Bảng 3.18. Đánh giá kết quả theo biến chứng sớm54
Bảng 3.19. Phân loại kết quả phẫu thuật54
Bảng 3.20. Chiều dài đường mổ (cm)55
Bảng 3.21. Mức độ đau sau phẫu thuật theo thang điểm VAS55
Bảng 3.22. Khâu cầm máu dây chằng Berry56
Bảng 3.23. Thời gian nằm viện56 
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo giới tính36
Biểu đồ 3.2. Phân bố theo nhóm tuổi37
Biểu đồ 3.3. Phân bố bệnh nhân theo thời gian bị bệnh38
Biểu đồ 3.4. Mối tương quan giữa thời gian mổ và dịch dẫn lưu53
 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment