Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh nội soi phế quản của bệnh nhân mủ màng phổi tại trung tâm hô hấp BV Bạch Mai 2013-2014

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh nội soi phế quản của bệnh nhân mủ màng phổi tại trung tâm hô hấp BV Bạch Mai 2013-2014

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh nội soi phế quản của bệnh nhân mủ màng phổi tại trung tâm hô hấp BV Bạch Mai 2013-2014/ Hoàng Thị Ngọc.Viêm mủ màng phổi (VMMP) là bệnh nhiễm trùng ở màng phổi thường gặp do nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong số các tác nhân gây ra VMMP thì tác nhân vi khuẩn là chủ yếu. Bệnh có thể gây tàn phế và tử vong đáng kể nếu không được phát hiện sớm, điều trị kịp thời và dứt điểm.

VMMP được mô tả từ thời Hippocrate, ông quan sát và nhận nét “nếu mủ không vỡ ra, cái chết chắc chắn đến” [1]. Sau đó Osler đã chứng minh VMMP cần điều trị như một ổ áp xe thông thường đó là chọc và dẫn lưu mủ

[2]    . Tuy nhiên thời đó tỉ lệ tử vong vẫn còn cao do chưa có kháng sinh.

Hiện nay, ở các nước kinh tế phát triển, bệnh VMMP đã giảm một cách đáng kể. Tuy nhiên, VMMP ngày nay vẫn được quan tâm do những thay đổi về vi khuẩn học và những khó khăn trong điều trị nhất là ở các nước kém phát triển. Ở Mỹ mỗi năm có khoảng 60.000 trường hợp bị nhiễm trùng màng phổi

[3]    . Ở Anh có tới 40% bệnh nhân VMMP phải phẫu thuật vì thất bại sau dẫn lưu và có khoảng 20% bệnh nhân VMMP tử vong [4]. Theo kết quả nghiên cứu của một số công trình trên thế giới cho thấy tỷ lệ tử vong ở thập kỷ 90 là từ 4,7% – 7,6% [5]. Tại Việt Nam, VMMP vẫn là một bệnh hay gặp. Kết quả nghiên cứu của một số tác giả cho thấy tỷ lệ tử vong dao động trong khoảng từ 6,5% – 35,7% [6].

VMMP nếu không được phát hiện sớm và điều trị đúng thì mủ màng phổi có thể vỡ vào nhu mô phổi gây rò phế quản. Nếu rò phế quản lớn với lượng mủ nhiều bệnh nhân có thể bị suy hô hấp cấp tính, thậm chí tử vong. Nếu dò phế quản nhỏ bệnh nhân ho khạc đờm mủ thối kéo dài.

Nội soi phế quản cùng với thăm khám tỉ mỉ các triệu chứng lâm sàng và X quang phổi đã tạo thành bộ ba chẩn đoán quan trọng trong các bệnh hô hấp đối với các thầy thuốc nội và ngoại khoa [7]. Theo Davis và Gleeson (2003) .thì vai trò của nội soi phế quản ở bệnh nhân VMMP vẫn chưa được đặt ra trong bất kỳ nghiên cứu nào nhưng các thầy thuốc lồng ngực ở Anh đã cân nhắc  sử  dụng  thủ  thuật  này  như  một  xét  nghiệm  quan  trọng  ở  bệnh  nhân VMMP. Các tác giả khuyến cáo rằng soi phế quản  nên thực hiên ở bệnh nhân nghi  ngờ  tắc  nghẽn  phế  quản  [8].  Tuy  nhiên  chưa  có  một  nghiên  cứu  nào mang tính hệ thống về vai  trò của nội soi phế quản đối với bệnh  VMMP. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu:

1.  Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân VMMP.

2.  Đối chiếu hình ảnh nội soi phế quản với một số triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân VMMP

TÀI LIỆU KHAM KHẢO Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh nội soi phế quản của bệnh nhân mủ màng phổi tại trung tâm hô hấp BV Bạch Mai 2013-2014

1.    Ligh R.W (2006). Parapneumonic effusions and empyema, Proc Am Thorac, 3, 75-80.

2.    Barondess JA (1975). A case of epyema: note on the last illness of Sir William Osler. Trans Am Climatol Asoc, 86, 59- 72.

3.    Sahn SA (1993). Management of complicated parapneumonic effusion.Am Rev Respir, 148.

4.    Ferguson AP (1996). Empyema subcommittee of the Research committee of the British Thoracic Sociely. The clinical course and management of thoracic empyema QJ Med, 205-9.

5.    Nkongho A, Luber J, Cordie JW, et at (1989). Thoracic empyema: a five-year experience at Queens Hospital Center. J- Natl-Med- Assol, 81, 533-7.

6.    Tạ Khánh Vân (2001). Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng và điều trị mủ màng phổi ở trẻ em. Luận án tiến sỹ y học, Trường đại học Y Hà Nội.

7.    Trần Ngọc Thạch (1995). Tổng kết 4180 lần nội soi phế quản ổng mềm được thực hiên tại trung tâm Phạm Ngọc Thạch từ 11/1989 đến 12/1995. Hội lao và bệnh phổi, http://home.ykhoa.net/NCKH/P01 -P79/ptln02.HTM.

8.    Davies, Gleeson (2003). BTS guidelines for the management of pleural infection. Thorax bmj journals.

9.    Lưu Thị Nhẫn (1984). Tổng kết điều trị tràn dịch màng phổi do lao 2 năm 1982 – 1983. Bệnh lao và phổi. 1984, 3-5.

10.    Watkens E, Fielder CR (1961). Management of nontuberculous empyema. Surg Clin North Am, 41, 681-693.

11.    Trần Hoàng Thành (2007) Sinh lý học màng phổi. Bệnh lý màng phổi, Nhà xuất bản Y học, 12.

12.    Nguyễn Đình Kim (1994). Tràn dịch màng phổi. Bệnh học lao và phổi, NXBYHHN, 1, 327-347.

13.    Chan K.K, Ng K.K.D (2004), An up date on Empymea thoracis. CME Bulletin Hongkong medical association 4-7.

14.    Joseph I.H., (1991). Empyema. Current Treatment Options in Infections Diseases, 1, 103-112.

15.    H. Hamm, R.W Light (1997). Parapneumonic effesion and empyema. European Respiratory Journal, 10, 1150-1156.

16.    Bùi Xuân Tám, Đồng Sỹ Thuyên (1981). Viêm mủ màng phổi. Bệnh hô hẩp, 1, 153-168.

17.    Hà Thanh Sơn (2005). Nghiên cứu đặc điếm lâm sàng, cận lâm sàng và chụp cắt lớp vi tỉnh của mủ màng phổi. Luận văn bác sĩ chuyên khoa cấp 2, 78.

18.    Light R.W (1991). Management of parapneumonic effusions. Chest, 100,892 – 893

19.    Sostman H.D, Webb W.R (2000). Radiograpphic techniques. Textbook of respiratory medicin 3rd edition, Muray J.F and Nadel J.A editor, Saundens, Philadelphia, 633- 645.

20.    Strange C., Bauman MH. At el (1993). Intrapleural streptokinase in experimental empyema. Am Rev Respir Dis, 147, 926-66.

21.    Light RN (2007). Parapneumonic effusions and empyema. Pleural Diseases, 5, 180-210.

22.    Chrétien J, Marsac J, etcoll (1990). Pneumologic. Maladies de la plèvre 3e Ed, Masson, Paris, 461 – 488

23.    Nguyễn Thị Thương (2013). Nghiên cứu đặc điếm lâm sàng, cận lâm sàng và nội soi phế quản ổng mềm ở bệnh nhân lao phổi. Luận án thạc sĩ y học, 21.

24.    Nguyễn Ngọc Thắng và cộng sự (1990). Vài nhận xét về điều trị áp xe phổi cấp tính. Hội thảo Khoa học bệnh phổi, 59-60.

25.    Ngô Quý Châu và cộng sự (2007). Nội soi phế quản. NXB Y học, Hà Nội, 24-32.

26.    Đàm Hiếu Bình (2005). Nghiên cứu đặc điếm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân mủ màng phổi có điều trị ngoại khoa. Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội, 57- 66.

27.    JihJ- shuin Jemg el al (1997). Empyema Thoracis and Lung Abscess Caused by Viridans Streptococcis. Am.J.Respir. Crit. Care Med., 156(5), 1508- 1514.

28.    Vardhan M.V et al. (1998). Empyema thoracis-study of prensent day clinical & etiological profile and management techniques. Indian Journal of Tuberculosis, 45, 155-160.

29.    Asif Nadeem, Aamir Bilal, S Shahkar A Shah (2000). Presentation and management of empyema thoracis at Lady reading hospital Peshawar.

Department of Cardio- thoracisat at Lady Reading Hospital Peshawar Pakistan, 1-5.

30.    Phạm Đắc Thế (2011). Nghiên cứu lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị mủ màng phổi. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú trường Đại học Y Hà Nội, 42-45.

31.    Nguyễn Thị Duyên (2013). Đặc điếm lâm sàng, cận lâm sàng và chi phỉ điều trị trực tiếp của bênh nhân viêm mủ màng phổi tại trung tâm Hô hẩp bệnh viện Bạch Mai năm 2010-2012. Khóa luận tốt nghiệp bác sĩ đa khoa, Đại học Y Hà Nội, 37- 40.

32.    Đinh Văn Lượng (2013). Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật mủ màng phổi người lớn. Luận văn Tiến sỹ y học, Trường đại học Y Hà Nội, 49,86.

33.    Amit Banga, GC Khilnami (2004). A study of empyema thoracis and role of intrapleural streptokinase in its management. BMC Infectiuos Diseases, 4, 19.

34.    Khatami.K (2002). Pleural Tuberculosis. Shiraz E- Medical Journal, 3(3), 1-14.

35.    Al-Kattan KM (2000). Management of tuberculous empyema. Eur J

Cardiothorac Surg. 17(3), 251-254.

ĐẶT VẤN ĐỀ    1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIÊU    3

1.1.    Định nghĩa VMMP    3

1.2.    Giải phẫu, sinh lý khoang màng phổi    3

1.2.1.    Giải phẫu khoang màng phổi    3

1.2.2.    Sinh lý khoang màng phổi    4

1.3.    Nguyên nhân gây mủ màng phổi    5

1.3.1.    Nguyên nhân    5

1.3.2.    Các yếu tố thuận lợi    6

1.3.3.    Căn nguyên vi sinh    6

1.4.    Phân loại viêm mủ màng phổi    7

1.5.    Đặc điểm lâm sàng VMMP    7

1.5.1.    VMMP giai đoạn 1    7

1.5.2.    VMMP giai đoạn 2    8

1.5.3.    VMMP giai đoạn 3    8

1.6.    Đặc điểm cận lâm sàng của VMMP    8

1.6.1.    Xét nghiệm dịch màng phổi    8

1.6.2.    Xét nghiệm máu    9

1.6.3.    X quang tim phổi    9

1.6.4.    Siêu âm màng phổi    10

1.6.5.    Chụp cắt lớp vi tính ngực    10

1.7.    Điều trị VMMP    10

1.7.1.    Nguyên tắc điều trị    10

1.7.2.    Điều trị kháng sinh    11

1.7.3.    Đánh giá điều trị    13

1.8.    Nội soi phế quản    13

1.8.1.    Đại cương về soi phế quản    13 

1.8.2.     Chỉ định và chống chỉ định của nội soi phế quản    14

1.8.3.     Các hình ảnh tổn thương phế quản qua nội soi    15

CHƯƠNG 2: ĐÔI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    16

2.1.    Đối tượng nghiên cứu    16

2.1.1.    Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân    16

2.1.2.    Tiêu chuẩn loại trừ    16

2.2.    Phương pháp nghiên cứu    16

2.2.1.    Thiết kế nghiên cứu    16

2.2.2.    Phương pháp thu thập thông tin:    16

2.3.    Phương pháp xử lí số liệu    18

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU    19

3.1.    Tuổi, giới và nghề nghiệp    19

3.1.1.    Tuổi và giới    19

3.1.2.    Nghề nghiệp    20

3.2.    Tiền sử bệnh và các yếu tố thuận lợi trước khi vào viện    20

3.3.    Đặc điểm lâm sàng của VMMP    21

3.3.1.     T riệu chứng toàn thân    21

3.3.2.    Triệu chứng cơ năng và thực thể của bệnh nhân    21

3.4.    Đặc điểm cận lâm sàng    22

3.4.1.    Xét nghiệm máu    22

3.4.2.    Đặc điểm dịch màng phổi    24

3.4.3.    X quang phổi    26

3.4.4.    Chụp cắt lớp vi tính ngực    27

3.5.    Nội soi phế quản    28

3.5.1.    Hình ảnh nội soi phế quản    28

3.5.2.    Mối liên quan giữa hình ảnh nội soi phế quản với một số triệu

chứng lâm sàng    29

3.5.3.    Mối liên quan giữa hình ảnh nội soi phế quản với một số triệu

chứng cận lâm sàng    30

CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN    32

4.1.    Tuổi, giới, nghề nghiệp của bệnh nhân    32

4.1.1.    Tuổi    32

4.1.2.    Giới    32

4.1.3.    Nghề nghiệp    33

4.2.    Tiền sử bệnh và các yếu tố thuận lợi    33

4.3.    Đặc điểm lâm sàng    33

4.3.1.    Triệu chứng toàn thân    33

4.3.2.    Triệu chứng cơ năng và thực thể    34

4.4.    Đặc điểm cận lâm sàng    35

4.4.1.    Xét nghiệm máu    35

4.4.2.    Đặc điểm dịch màng phổi    35

4.4.3.    X quang phổi    37

4.4.4.    Chụp cắt lớp vi tính ngực    38

4.5.    Soi phế quản    38

4.5.1.    Hình ảnh nội soi phế quản    38

4.5.2.    Mối liên quan giữa hình ảnh nội soi phế quản và một số triệu chứng

lâm sàng    38

4.5.3.    Mối liên quan giữa hình ảnh nội soi phế quản và một số triệu chứng

cận lâm sàng    39

KẾT LUẬN    40

TÀI LIÊU THAM KHẢO PHỤ LỤC 

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Acinetobacter baumanii Acid- Fast Bacilii Klepsiella pneumoniae Mycobacteriae growth indicator tube Proteus mirabilis Polymerase Chain Reaction Staphylococcus aureus Streptococcus bovis Streptococcus contellatus Stenotrophonas maltophilia Viêm mủ màng phổi 

Bảng 3.1. VMMP phân bố theo giới    19

Bảng 3.2 Tiền sử bệnh và các yếu tố thuận lợi trước khi vào viện    20

Bảng 3.3 Triệu chứng toàn thân    21

Bảng 3.4 Triệu chứng lâm sàng    21

Bảng 3.5 Số lượng bạch cầu    22

Bảng 3.6 Tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính    22

Bảng 3.7 Số lượng CRP    23

Bảng 3.8 Tốc độ lắng máu    23

Bảng 3.9 Màu sắc dịch màng phổi    24

Bảng 3.10 Tính chất sinh hóa dịch màng phổi    24

Bảng 3.11 Chạy công thức dịch màng phổi    25

Bảng 3.12 Xét nghiệm vi sinh dịch màng phổi    25

Bảng 3.13 Vị trí tràn dịch trên X quang    26

Bảng 3.14 Mức độ tràn dịch trên X quang    27

Bảng 3.15 Vị trí tràn dịch    27

Bảng 3.16 Hình thái tổn thương    28

Bảng 3.17 Mối liên quan giữa triệu chứng sốt với hình ảnh    soi    phế quản    29

Bảng 3.18 Mối liên quan giữa bạch cầu và hình ảnh soi    phế    quản    30

Bảng 3.19 Mối liên quan giữa bạch cầu đa nhân trung tính và hình ảnh soi phế quản .. 31

Leave a Comment