Luận án NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ DẬY THÌ SỚM TRUNG ƯƠNG.Dậy thì sớm (DTS) là sự phát triển các đặc tính sinh dục phụ trước 9 tuổi ở trẻ trai và trước 8 tuổi hoặc kinh nguyệt xảy ra trước 9,5 tuổi ở trẻ gái. Quá trình dậy thì có sự tham gia của GnRH vào hoạt động sớm của trục vùng dưới đồi – tuyến yên – tuyến sinh dục được gọi là dậy thì sớm trung ương (DTSTƯ). Dậy thì sớm ngoại biên không có sự tham gia của GnRH mà do các bất thường của buồng trứng, tinh hoàn hoặc tuyến thượng thận gây tăng nồng độ các hormon sinh dục như estrogen hoặc testosteron [1], [2].
Hiện nay, dậy thì sớm là một vấn đề đang được nhân viên y tế, các bậc cha mẹ và xã hội hết sức quan tâm. Số lượng trẻ bị dậy thì sớm ngày càng tăng cao. Tại Hoa Kỳ, có 48% trẻ gái da đen và 15% trẻ gái da trắng đã phát triển vú và/hoặc lông mu lúc 8 tuổi, trong khi ở thời điểm 7 tuổi thì tỷ lệ này lần lượt là 27% và 7% [3]. Tỉ lệ DTS chung của cả hai loại trung ương và ngoại biên vào khoảng 1/10.000 – 1/5.000 trẻ, trong đó số trẻ DTSTƯ nhiều gấp 5 lần DTS ngoại biên [4]. Điều tra cộng đồng ở Đan Mạch trong thời gian từ 1993 đến 2000 cho thấy tỷ lệ mắc dậy thì sớm là 20/10.000 trẻ gái và 5/10.000 trẻ trai [5]. Nghiên cứu hồi cứu trên 104 trẻ DTS của tác giả Kaplowitz tại Washington trong giai đoạn 1996 – 2002, tỷ lệ trẻ gái mắc bệnh lên tới 87% [6]. Ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào về tần suất mắc dậy thì sớm ở cộng đồng.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến dậy thì sớm ở trẻ em như do yếu tố di truyền, nội tiết, môi trường sống, chế độ ăn uống, điều kiện sống trong gia đình… và bệnh lý của cơ thể [1], [4]. DTS được coi là dạng bệnh lý nguy hiểm nếu nguyên nhân là u não, u ác tính tuyến sinh dục… có thể dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. DTSTƯ làm cốt hoá xương sớm khiến trẻ bị lùn khi trưởng thành. Trong trường hợp DTSTƯ, do chức năng sinh sản có thể hoàn thiện nên trẻ có thể đối mặt với nguy cơ bị xâm hại tình dục, quan hệ tình dục sớm dẫn đến mang thai ngoài ý muốn và phá thai khi còn nhỏ tuổi. Ngoài ra những thay đổi nhanh chóng của cơ thể làm cho trẻ hoang mang, lo lắng và có thể ảnh hưởng đến quá trình phát triển tâm lý [1], [7].
Phương pháp điều trị dậy thì sớm bao gồm phẫu thuật, tia xạ và điều trị nội khoa để ức chế các đặc tính sinh dục phụ của quá trình phát triển dậy thì, cân bằng tâm sinh lý và đặc biệt là bảo đảm được chiều cao trưởng thành trong giới hạn bình thường [1], [8]. Nếu không điều trị, khi trưởng thành sẽ có chiều cao thấp hơn trẻ phát triển bình thường tới 20 cm đối với trẻ trai và 12 cm đối với trẻ gái [9].
Ở Việt Nam đã có một vài công trình nghiên cứu về DTS nhưng chỉ dừng lại ở mức độ mô tả các dấu hiệu lâm sàng và một số căn nguyên thường gặp với cỡ mẫu nhỏ [10], [11], [12]. Tại những thời điểm nghiên cứu này, kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh như chụp cộng hưởng từ chưa phát triển và chưa được chỉ định rộng rãi như ngày nay nên việc phát hiện nguyên nhân do bất thường hệ thần kinh trung ương còn hạn chế. Bên cạnh đó nghiệm pháp kích thích GnRH cũng chưa thực hiện nhiều làm cho việc chẩn đoán DTSTƯ đôi khi không chính xác. Việc điều trị DTSTƯ phải theo dõi công phu và kéo dài nhiều năm, do đó tính tới thời điểm này, chưa có công trình nào nghiên cứu về việc điều trị DTSTƯ bằng chất đồng vận GnRH và đánh giá kết quả điều trị tới khi kết thúc liệu trình điều trị. Vì vậy nghiên cứu này được thực hiện với các mục tiêu sau:
1.Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên gây dậy thì sớm trung ương.
2.Đánh giá kết quả điều trị dậy thì sớm trung ương vô căn ở trẻ gái bằng triptorelin tại Bệnh viện Nhi Trung ương.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ1
Chương 1: TỔNG QUAN3
1.1. Lịch sử nghiên cứu dậy thì sớm trên thế giới và Việt Nam3
1.2. Định nghĩa và phân loại dậy thì sớm5
1.2.1. Định nghĩa5
1.2.2. Phân loại5
1.3. Dịch tễ học dậy thì sớm trung ương8
1.3.1. Tần suất8
1.3.2. Chủng tộc9
1.3.3. Giới tính9
1.3.4. Tuổi9
1.4. Sinh lý học quá trình dậy thì10
1.4.1. Cơ chế dậy thì10
1.4.2. Những biến đổi của cơ thể trong quá trình dậy thì11
1.4.3. Thay đổi tâm sinh lý trong quá trình dậy thì13
1.5. Nguyên nhân của dậy thì sớm trung ương15
1.5.1. Dậy thì sớm trung ương vô căn15
1.5.2. Tổn thương hệ thần kinh trung ương15
1.5.3. Nguyên nhân do di truyền16
1.5.4. Phơi nhiễm steroid sinh dục quá mức17
1.6. Đặc điểm lâm sàng các giai đoạn dậy thì17
1.6.1. DTS ở trẻ gái17
1.6.2. DTS ở trẻ trai18
1.7. Những thay đổi nồng độ hormon trong quá trình dậy thì.19
1.7.1. Hormon hướng sinh dục19
1.7.2. Hormon sinh dục21
1.7.3. Các hormon giáp trạng21
1.7.4. Các tiền chất steroid thượng thận21
1.7.5. Human chorionic gonadotropin (hCG)22
1.8. Các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh22
1.8.1. Chụp X-quang tuổi xương22
1.8.2. Chụp cộng hưởng từ sọ não23
1.8.3. Siêu âm tử cung – buồng trứng23
1.9. Điều trị dậy thì sớm trung ương24
1.9.1. Điều trị ngoại khoa và tia xạ24
1.9.2. Điều trị nội khoa24
1.10. Tiên lượng của dậy thì sớm trung ương37
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU39
2.1. Đối tượng nghiên cứu39
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân39
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ40
2.2. Phương pháp nghiên cứu40
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu cho mục tiêu 140
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu cho mục tiêu 2.41
2.3. Các biến số nghiên cứu41
2.3.1. Đặc điểm chung41
2.3.2. Các biến số nghiên cứu cho mục tiêu 142
2.3.3. Các biến số nghiên cứu cho mục tiêu 244
2.4. Kỹ thuật tiến hành xác định các biến số nghiên cứu44
2.4.1. Kỹ thuật thu thập số liệu cho mục tiêu 144
2.4.2. Kỹ thuật thu thập số liệu cho mục tiêu 2.54
2.5. Xử lý số liệu57
2.6. Đạo đức nghiên cứu58
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU59
3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu59
3.1.1. Đặc điểm về tuổi và giới59
3.1.2. Thời gian chẩn đoán62
3.1.3. Lý do đến khám63
3.1.4. Tiền sử64
3.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nguyên nhân65
3.2.1. Đặc điểm lâm sàng ở trẻ trai.65
3.2.2. Đặc điểm lâm sàng ở trẻ gái67
3.2.3. Kết quả xét nghiệm69
3.2.4. Nguyên nhân của dậy thì sớm trung ương71
3.3. Kết quả điều trị trẻ gái dậy thì sớm trung ương vô căn78
3.3.1. Hiệu quả điều trị trên các đặc tính sinh dục phụ78
3.3.2. Ảnh hưởng của điều trị trên chỉ số khối cơ thể80
3.3.3. Hiệu quả điều trị trên sự biến đổi nồng độ hormon80
3.3.4. Hiệu quả điều trị lên kích thước tử cung82
3.3.5. Hiệu quả điều trị tới tốc độ phát triển chiều cao82
Chương 4: BÀN LUẬN85
4.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu85
4.1.1. Tuổi và giới85
4.1.2. Thời gian và lý do đến khám bệnh88
4.1.3. Tiền sử của bệnh nhân89
4.2. Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng của dậy thì sớm trung ương90
4.2.1. Ở trẻ trai90
4.2.2. Ở trẻ gái94
4.3. Nguyên nhân của dậy thì sớm trung ương100
4.3.1. Ở trẻ trai100
4.3.2. Ở trẻ gái103
4.3.3. Đặc điểm lâm sàng theo nguyên nhân ở 2 giới104
4.4. Kết quả điều trị dậy thì sớm vô căn ở trẻ gái106
4.4.1. Hiệu quả điều trị trên các đặc tính sinh dục phụ108
4.4.2. Thay đổi nồng độ hormon hướng sinh dục trước và sau điều trị109
4.4.3. Hiệu quả trên kích thước tử cung110
4.4.4. Giảm tốc độ tăng trưởng chiều cao111
4.4.5. Ảnh hưởng đến chỉ số khối cơ thể112
4.4.6. Tỉ lệ tuổi xương/tuổi thực113
4.4.7. Hiệu quả làm tăng chiều cao trưởng thành dự đoán.114
NHỮNG HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU119
KẾT LUẬN120
KHUYẾN NGHỊ122
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Đặc điểm tâm sinh lý theo nhóm tuổi14
Bảng 1.2. Chế phẩm thuốc GnRH đồng vận28
Bảng 1.3. Khảo sát chiều cao cuối cùng của trẻ trai DTSTƯ sau khi điều trị bằng các chất GnRH đồng vận hoặc không điều trị34
Bảng 1.4. Khảo sát chiều cao cuối cùng của trẻ gái DTSTƯ sau khi điều trị bằng các chất GnRH đồng vận hoặc không điều trị35
Bảng 3.1. Phân bố theo tuổi và giới của nhóm nghiên cứu59
Bảng 3.2. Phân bố theo nhóm tuổi chẩn đoán dậy thì sớm trung ương60
Bảng 3.3. Phân bố số bệnh nhân đến khám theo địa dư:61
Bảng 3.4. Thời gian từ khi xuất hiện triệu chứng đến khi được chẩn đoán62
Bảng 3.5. Tiền sử của trẻ dậy thì sớm trung ương64
Bảng 3.6. Đặc điểm lâm sàng của trẻ trai dậy thì sớm trung ương65
Bảng 3.7. Chỉ số khối cơ thể ở trẻ trai DTSTƯ66
Bảng 3.8. Kết quả xét nghiệm nhóm trẻ trai66
Bảng 3.9. Đặc điểm lâm sàng của nhóm trẻ gái67
Bảng 3.10. Đặc điểm lâm sàng của trẻ gái theo nhóm tuổi68
Bảng 3.11. Chỉ số khối cơ thể của nhóm trẻ gái69
Bảng 3.12. Kết quả xét nghiệm hormon cơ bản ở trẻ gái69
Bảng 3.13. Kết quả xét nghiệm nghiệm pháp kích thích GnRH70
Bảng 3.14. Kết quả chẩn đoán hình ảnh ở nhóm trẻ gái70
Bảng 3.15. Nguyên nhân DTSTƯ ở trẻ trai71
Bảng 3.16. Dấu hiệu lâm sàng thần kinh liên quan đến u não ở trẻ trai71
Bảng 3.17. Nguyên nhân DTSTƯ ở trẻ gái72
Bảng 3.18. Dấu hiệu lâm sàng thần kinh liên quan đến u não ở trẻ gái72
Bảng 3.19. Nguyên nhân dậy thì sớm trung ương theo nhóm tuổi73
Bảng 3.20. Đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm theo nguyên nhân ở trẻ trai73
Bảng 3.21. Đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm theo nguyên nhân ở trẻ gái74
Bảng 3.22. Phân bố bệnh nhân điều trị DTSTƯ theo nhóm tuổi78
Bảng 3.23. Tác dụng kìm hãm các đặc điểm lâm sàng78
Bảng 3.24. Sự thay đổi chỉ số khối cơ thể trước và sau điều trị80
Bảng 3.25. Thay đổi nồng độ hormon trước và sau khi điều trị80
Bảng 3.26. Hiệu quả trên kích thước tử cung82
Bảng 3.27. Tỷ lệ tuổi xương/tuổi thực.83
Bảng 3.28. Hiệu quả lên chiều cao trưởng thành83
Bảng 4.1. So sánh hiệu quả tăng chiều cao sau điều trị với tác giả khác115
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố theo nhóm tuổi chẩn đoán dậy thì sớm trung ương60
Biểu đồ 3.2. Phân bố lý do đến khám ở trẻ trai63
Biểu đồ 3.3. Phân bố lý do đến khám ở trẻ gái63
Biểu đồ 3.4. Hiệu quả kìm hãm sự phát triển tuyến vú79
Biểu đồ 3.5. Hiệu quả ức chế sự phát triển lông mu79
Biểu đồ 3.6. Giảm sự phóng thích gonadotropin trong quá trình điều trị81
Biểu đồ 3.7. Nồng độ estradiol cơ bản sau điều trị81
Biểu đồ 3.8. Hiệu quả trên tốc độ phát triển chiều cao82
Biểu đồ 3.9. Hiệu quả tăng chiều cao trưởng thành theo nhóm tuổi83
Biểu đồ 3.10. Hiệu quả tăng chiều cao trưởng thành dự đoán ở nhóm trẻ có kinh nguyệt và chưa có kinh nguyệt.8
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Minh họa tóm tắt cơ chế dậy thì11
Hình 1.2. Các giai đoạn phát triển lông mu ở trẻ trai.12
Hình 1.3. Các giai đoạn phát triển tuyến vú và lông mu ở trẻ gái13
Hình 1.4. Công thức hóa học của GnRH đồng vận26
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ
ĐƯỢC CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1.Lê Ngọc Duy, Lê Thanh Hải, Vũ Chí Dũng, Bùi Phương Thảo (2017). Dậy thì sớm trung ương do hamartoma vùng dưới đồi: báo cáo 16 trường hợp. Tạp chí Nghiên cứu Y học, tập 108 số 3, 66-74.
2.Lê Ngọc Duy, Lê Thanh Hải, Vũ Chí Dũng, Bùi Phương Thảo (2017). Nguyên nhân của 451 bệnh nhân dậy thì sớm trung ương tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Tạp chí Y học Việt Nam, Tập 457 số 2, 203-207.
3.Lê Ngọc Duy, Vũ Chí Dũng, Bùi Phương Thảo, Lê Thanh Hải (2017). Kết quả điều trị dậy thì sớm trung ương vô căn ở trẻ gái bằng triptorelin tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Tạp chí Y học Việt Nam, tập 458 số 1, 234-238.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Luigi G, Wassim Chemaitilly (2016). Disorders of Pubertal Development. Chapter 562, Nelson Textbook of Pediatric, 20th edition, 2656-2662.
2.Mark AS (2008). Puberty and Its Disorders in the Female. Chapter 14, Pediatric Endocrinology, Saunders, 3rd edition, 531.
3.Herman-Giddens ME, Slora EJ, Wasserman RC, et al (1997). Secondary sexual characteristics and menses in young girls seen in office practice: a study from the Pediatric Research in Office Settings network. Pediatrics; 99, 505.
4.Partsch CJ, Sippell WG (2001). Pathogenesis and epidemiology of precocious puberty. Effects of exogenous oestrogens. Hum Reprod Update. Vol 7(3), 292-302.
5.Teilmann G, Pedersen CB, Jensen TK, et al (2005). Prevalence and incidence of precocious pubertal development in Denmark: an epidemiologic study based on national registries. Pediatrics; 116, 1323.
6.Kaplowitz P (2004). Clinical characteristics of 104 children referred for evaluation of precocious puberty. J Clin Endocrinol Metab; 89, 3644.
7.Peter A, Christopher P (2007).” Puberty and Its Disorders”. Chapter 11, Pediatric endocrinology, Vol 2, 5th Edition by Fima Liftshipt, California, USA, 273-300.
8.Mul D and Hughes I A (2008). The use of GnRH agonists in precocious puberty. European Journal of Endocrinology, 159 S3-S8.
9.Carel JC, Eugster EA, Rogol A, et al (2009). Consensus statement on the use of gonadotropin-releasing hormone analogs in children. Pediatrics. 123(4), 752-762.
10.Cao Quốc Việt, Nguyễn Phú Đạt (1997), “Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nguyên nhân dậy thì sớm”, Kỷ yếu công trình NCKH viện BVSKTE, NXB Bộ Y tế, tr133-137.
11.Nguyễn Thu Hương (2005), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và căn nguyên của dậy thì sớm ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Trung ương. Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội, tr 53-70.
12.Nguyễn Thị Kim Nhung (2002)” Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u buồng trứng ở trẻ em”, Luận văn thạc sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội, tr.62.
13.Wilma Oostdijk (1994). “General Introduction” Chapter 1, “Central precocious puberty and gonadotropin releasing hormone agonist treatment”. Ridderprint, Ridderker, 16-18.
14.Thamdrup E (1961). Precocious Sexual Development, a clinical study of 100 children. Thomas, Springfiel III, 237.
15.Jolly (1955). Sexual precocity. Charler Thomas Publisher, 26.
16.Helge H, Weber B, Hammerstein I, Neumann F (1969). Idiopathic precocious puberty; indications for use of cyproteron acetate, an antigonadotropic druge and antiandrogenic substance? Acta Paediatr Scand; 58, 672-674.
17.Matsuo H, Baba Y, Nair RMG et al (1971). Structure of the porcine LH and FSH releasing factor: I. The proposed amino acid sequence. Biochem Biophys Res Commun; 43, 1334.
18.Crowley WF, Comite F, Vale W et al (1981). Therapeutic use of pituitary desensitization with a long-acting LHRH agonist: a potential new treatment for idiopathic precocious puberty. J Clin Endocrinol Metab; 52, 370-372.
19.Lazar L et al (2002). Gonadotropin-suppressive therapy in girls with early and fast puberty affects the pace of puberty but not total pubertal growth or final height. J Clin Endocrinol Metab; 87(5), 2090-2094.
20.Choi KH, Chung SJ, Kang MJ, et al (2013). Boys with precocious or early puberty: incidence of pathological brain magnetic resonance imaging findings and factors related to newly developed brain lesions. Ann Pediatr Endocrinol Metab; 18, 183.
21.Pedicelli S, Alessio P, Scirè G et al (2014). Routine screening by brain magnetic resonance imaging is not indicated in every girl with onset of puberty between the ages of 6 and 8 years. J Clin Endocrinol Metab; 99, 4455.
22.Marshall WA, Tanner JM (1969). Variations in pattern of pubertal changes in girls. Arch Dis Child; 44(235), 291-303.
23.Kaplowitz PB, Oberfield SE (1999). Reexamination of the age limit for defining when puberty is precocious in girls in the United States: implications for evaluation and treatment. Drug and Therapeutics and Executive Committees of the Lawson Wilkins Pediatric Endocrine Society. Pediatrics. 104(4), 936-941.
24.Biro FM, Galvez MP, Greenspan LC, Succop PA, Vangeepuram N, Pinney SM (2010). Pubertal assessment method and baseline characteristics in a mixed longitudinal study of girls. Pediatrics. 126(3), 583-590.
25.Sorensen K, Aksglaede L, Petersen JH, Juul A (2010). Recent changes in pubertal timing in healthy Danish boys: associations with body mass index. J Clin Endocrinol Metab. 95(1), 263-270.
26.Aksglaede L, Sorensen K, Petersen JH, et al (2009). Recent decline in age at breast development: the Copenhagen Puberty Study. Pediatrics. 123(5), 932-939.
27.Ma HM, Du ML, Luo XP, et al (2009). Onset of breast and pubic hair development and menses in urban Chinese girls. Pediatrics. 124(2), 269-277.
28.Teilmann G, Petersen JH, Gormsen M, Damgaard K, Skakkebaek NE, Jensen TK (2009). Early puberty in internationally adopted girls: hormonal and clinical markers of puberty in 276 girls examined biannually over two years. Horm Res. 72(4), 236-246.
29.Wu T, Mendola P, Buck GM (2002). Ethnic differences in the presence of secondary sex characteristics and menarche among US girls: the Third National Health and Nutrition Examination Survey, 1988-1994. Pediatrics.110(4), 752-757.
30.Chemaitilly W, Trivin C, Adan L, et al (2001). Central precocious puberty: clinical and laboratory features. Clin Endocrinology.54(3), 289-294.
31.Ong KK, Elks CE, Li S, et al (2009). Genetic variation in LIN28B is associated with the timing of puberty. Nat Genet; 41, 729.
32.Guyton AC and Hall Jonh E (2016).” Reproductive and Hormonal Functions of the Male and Function of the Pineal Gland”, Textbook of Medical Physiology, Thirteenth Edition, Chapter 81, 1021-1035.
33.Leonor Pinilla, Enrique Aguilar, Carlos Dieguez, Robert Millar, Manuel Tena-Sempere (2012).” Kisspeptins and Reproduction: Physiological Roles and Regulatory Mechanisms” Physiological Reviews Published, Vol. 92 no. 3, 1235-1316.
34.Brian Bordini, Robert L, Rosenfield (2011). Normal Pubertal Development: Part I: The Endocrine Basis of Puberty Pediatrics in Review Vol.32 No.6, 223-229.
35.Garibaldi and Wassim Chemaitilly (2015). “Physiology of Puberty”, Nelson textbook of Pediatrics – 20th edition, Saunders Elsevier, 2655-2656.
36.David W. Kaplan & Kathryn Love- Osborne (2003).” Adolescence”, Current pediatric diagnosis & treatment. Sixteenth edition, Medical publishing division, 109-112.
37.Carel J. C. and J. Leger (2008). Clinical practice. Precocious puberty. N Engl J Med 358(22), 2366-2377.
38.Striano S, Santulli L, Ianniciello M, et al (2012). The gelastic seizures-hypothalamic hamartoma syndrome: facts, hypotheses, and perspectives. Epilepsy Behav; 24, 7.
39.Mogensen SS, Aksglaede L, Mouritsen A, et al (2012). Pathological and incidental findings on brain MRI in a single-center study of 229 consecutive girls with early or precocious puberty. PLoS One; 7, 29829.
40.Ogilvy-Stuart AL, Clayton PE, Shalet SM (1994). Cranial irradiation and early puberty. J Clin Endocrinol Metab; 78, 1282.
41.Silveira LG, Noel SD, Silveira-Neto AP, et al (2010). Mutations of the KISS1 gene in disorders of puberty. J Clin Endocrinol Metab; 95, 2276.
42.Abreu AP, Dauber A, Macedo DB, et al (2013). Central precocious puberty caused by mutations in the imprinted gene MKRN3. N Engl J Med; 368, 2467.
43.Pescovitz OH, Cassorla F, Comite F, et al (1985). LHRH analog treatment of central precocious puberty complicating congenital adrenal hyperplasia. Ann N Y Acad Sci; 458, 174.
44.Nguyễn Phú Đạt (2002), “Nghiên cứu về tuổi dậy thì của trẻ em và một số yếu tố ảnh hưởng ở một số tỉnh Miền Bắc Việt nam”, Luận án tiến sỹ y học, Đại học Y Hà Nội.