Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị thở máy BiPAP ở bệnh nhân giãn phế quản có suy hô hấp tại khoa Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị thở máy BiPAP ở bệnh nhân giãn phế quản có suy hô hấp tại khoa Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai

Giãn phế quản (GPQ) là bệnh giãn vĩnh viễn, không hồi phục của một hay nhiều phế quản do tổn thương phá hủy cấu trúc thành phế quản.
Tỷ lệ bệnh tăng lên ở những nước kém phát triển và tăng dần theo độ tuổi. Theo kết quả nghiên cứu của Weycker ở Mỹ có 4,2 / 100.000 người độ tuổi từ 18 đến 34 bị GPQ, tỷ lệ này là 272 / 100.000 ở tuổi > 75 [58]. Báo cáo của Tsang và Tipoe tỷ lệ bị bệnh GPQ ở Auckland, New Zealand là 1 / 6.000 dân, trong khi ở Hồng Kông tỷ lệ trẻ em phải nhập viện vì GPQ là 16,4 / 100.000 dân [55].
Ở Việt Nam, chưa có thống kê chính thức trên toàn quốc về GPQ, nhưng tần suất bệnh nhân GPQ nhập viện tại khoa Hô hấp, Bệnh viện Bạch Mai là 6% [4].
Bệnh cảnh lâm sàng điển hình thường là ho, khạc đờm, ho ra máu và khó thở là nguyên nhân khiến bệnh nhân phải vào viện.
Các phương tiện cận lâm sàng như chụp XQ phổi chuẩn, chụp cây phế quản, chụp động mạch phế quản và đặc biệt là chụp cắt lớp vi tính lớp mỏng có độ phân giải cao là tiêu chuẩn vàng để xác định vị trí, mức độ giãn phế quản.
Điều trị    nội    khoa    bệnh    GPQ    gồm    dẫn    lưu    đờm,    cầm    máu, thuốc kháng viêm, thuốc kháng sinh… cùng với các biện pháp điều trị suy hô hấp như thở oxy, thở máy không xâm nhập và thở máy xâm nhập.
Thở máy không xâm nhập hai mức áp lực dương (BiPAP) đã được chứng minh là biện pháp điều trị hiệu quả và cần thiết đối với tình trạng suy hô hấp, với ưu điểm không cần đặt nội khí quản nên có thể cho bệnh nhân (BN) thở ngay tại các khoa lâm sàng một cách nhanh chóng, đồng thời tránh được các biến chứng do đặt ống nội khí quản gây nên. BN thở BiPAP cải thiện về lâm sàng và khí máu động mạch ngay trong giờ đầu [6]. Tỷ lệ thành công của thông khí nhân tạo không xâm nhập BiPAP khoảng 65 – 80%, làm giảm tỷ lệ viêm phổi bệnh viện 12% và giảm nguy cơ tử vong 17% [32], [46].
Ở Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu về GPQ [3], [4], [5], [9] và một số nghiên cứu về thở BiPAP cho BN suy hô hấp [6], [8], [13] nhưng chưa có công trình nghiên cứu chính thức nào về tính hiệu quả của thở BiPAP trong GPQ. Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành làm đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị thở máy BiPAP ở bệnh nhân giãn phế quản có suy hô hấp tại khoa Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai” nhằm 2 mục tiêu:
1.    Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân giãn phế quản.
2.    Nhận xét kết quả điều trị bệnh nhân giãn phế quản có suy hô hấp bằng thở máy BiPAP tại khoa Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai.
MỤC LỤC
Đặt vấn đề    1
Chương 1: Tổng quan tài liệu     3
1.1.    Giãn phế quản    3
1.1.1.    Các khái niệm    3
1.1.2.    Dịch tễ học giãn phế quản    4
1.1.3.    Giải phẫu học phế quản    5
1.1.4.    Đặc điểm mô học phế quản    6
1.1.5.    Giải phẫu bệnh GPQ     7
1.1.6.    Cơ chế bệnh sinh của GPQ     9
1.1.7.    Các nguyên nhân GPQ     11
1.1.8.    Phân loại GPQ    13
1.1.9.    Lâm sàng GPQ     15
1.1.10.    Cận lâm sàng     17
1.1.11.    Chẩn đoán    22
1.1.12.    Tiến triển     22
1.1.13.    Biến chứng     22
1.1.14.    Điều trị    22
1.2.    Thông khí nhân tạo điều trị suy hô hấp    24
1.2.1.    Thông khí nhân tạo xâm nhập    24
1.2.2.    Thông khí nhân tạo không xâm nhập áp    lực dương    25
Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu    31
2.1.    Đối tượng nghiên cứu    31
2.1.1.    Thời gian và địa điểm nghiên cứu    31
2.1.2.    Đối tượng nghiên cứu    31
2.1.3.    Tiêu chuẩn chọn BN    31
2.1.4.    Tiêu chuẩn loại trừ     31
2.1.5.    Tiêu chuẩn chẩn đoán GPQ    31
2.1.6.    Tiêu chuẩn chẩn đoán suy hô hấp     32
2.1.7.    Phân loại các mức độ suy hô hấp     32
2.1.8.    Chỉ định TKNTKXN BiPAP     32
2.1.9.    Chống chỉ định TKNTKXN BiPAP    33
2.2.    Phương pháp nghiên cứu    33
2.2.1.    Thiết kế nghiên cứu    33
2.2.2.    Phương tiện nghiên cứu     33
2.2.3.    Tiến hành nghiên cứu    34
2.2.4.    Tiêu chuẩn đánh giá     35
2.2.5.    Thu thập số liệu nghiên cứu     36
2.2.6.    Xử lý số liệu     37
2.2.7.    Sơ đồ nghiên cứu    37
Chương 3: Kết quả nghiên    cứu    39
3.1.    Đặc điểm chung    39
3.1.1.    Phân bố BN theo nhóm tuổi     39
3.1.2.    Phân bố BN theo giới tính    40
3.2.    Đặc điểm lâm sàng     40
3.2.1.    Tiền sử bệnh tật của BN GPQ trước khi vào viện     40
3.2.2.    Tiền sử hút thuốc lá, thuốc lào     41
3.2.3.    Lý do vào viện    41
3.2.4.    Các triệu chứng thực    thể ở phổi     42
3.2.5.    Mức độ suy hô hấp     42
3.3.    Đặc điểm cận lâm sàng    42
3.3.1.    Các xét nghiệm máu gợi ý tình trạng viêm: CRP và Bạch cầu    42
3.3.2.    Kết quả nuôi cấy đờm và dịch rửa phế quản    43
3.3.3.    Phân loại GPQ qua chụp cắt lớp vi tính    43
3.3.4.    Phân bố vị trí GPQ trên phim chụp cắt lớp vi tính     43
3.4.    Kết quả thở máy BiPAP    45
3.4.1.    Tỷ lệ thành công, thất bại     45
3.4.2.    Thời gian thở BiPAP và thời gian    nằm viện     45
3.4.3.    Liên quan giữa mức độ suy hô hấp và KQ thở máy BiPAP        46
3.4.4.    Liên quan giữa kết quả thở máy BiPAP và các xét nghiệm gợi ý
tình trạng viêm     46
3.4.5.    Thay đổi về lâm sàng và khí máu động mạch của BN trước và sau
khi được    thở BiPAP     46
3.4.6.    Các thông số cài đặt trên máy thở    51
3.4.7.    Các ảnh hưởng không mong muốn của    thở BiPAP     51
Chương 4: Bàn luận    52
4.1.    Đặc    điểm chung    52
4.1.1.    Phân bố BN theo nhóm tuổi     52
4.1.2.    Phân bố bệnh nhân theo giới tính    53
4.2.    Đặc    điểm lâm sàng     54
4.2.1.    Tiền sử bệnh tật của BN GPQ trước khi vào viện     54
4.2.2.    Tiền sử hút thuốc lá, thuốc lào     54
4.2.3.    Lý do vào viện    55
4.2.4.    Các triệu chứng thực thể ở phổi     55
4.2.5.    Mức độ suy hô hấp     56
4.3.    Đặc    điểm cận lâm    sàng     57
4.3.1.    Các xét nghiệm máu    57
4.3.2.    Kết quả nuôi cấy đờm và dịch rửa phế    quản    57
4.3.3.    Phân loại GPQ qua chụp cắt lớp vi tính    58
4.3.4.    Phân bố vị trí GPQ trên phim chụp cắt lớp vi tính     58
4.4.    Kết quả thở máy BiPAP    59
4.4.1.    Tỷ lệ thành công, thất bại     59
4.4.2.    Thời gian thở BiPAP và thời gian nằm viện     60
4.4.3.    Liên quan giữa mức độ suy hô hấp và KQ thở máy BiPAP        61
4.4.4.    Liên quan giữa kết quả thở máy BiPAP và các xét nghiệm gợi ý
tình trạng viêm     62
4.4.5.    Thay đổi về lâm sàng và khí máu động mạch của BN trước và sau
khi được thở BiPAP     62
4.4.6.    Các thông số cài đặt trên máy thở    66
4.4.7.    Các ảnh hưởng không mong muốn của thở BiPAP     67
Kết luận      68
Kiến nghị      70
Tài liệu tham khảo
Phụ lục 1: Mẫu bệnh án nghiên cứu Phụ lục 2: Danh sách bệnh nhân nghiên cứu

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment