Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ gây rung nhĩ ở bệnh nhân cường giáp

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ gây rung nhĩ ở bệnh nhân cường giáp

1.    Đặt vấn đề:
–    Cường giáp là nhóm bệnh nội tiết khá phổ biến cả ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Trong bệnh cường giáp, các triệu chứng và biến chứng tim mạch biểu hiện nổi bật và rất đa dạng [2]. Trong đó rung nhĩ (RN) là biến chứng thường gặp nhất (8 – 15% BN cường giáp), và là nguyên nhân quan trọng gây suy tim, tai biến mạch não và tử vong ở BN cường giáp [1, 2, 5].
–    Ở BV Bạch Mai, chúng tôi gặp một số BN cường giáp bị RN nhưng không được phát hiện hoặc không được điều trị tốt nên có nhiều biến chứng nặng [2]. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ gây rung nhĩ ở bệnh nhân cường giáp” nhằm mục tiêu:
1)    Nghiên cứu các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân cường giáp có rung nhĩ..
2)    Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng sự xuất hiện rung nhĩ ở bệnh nhân cường giáp.
2.    Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
2.1.    Đối tượng nghiên cứu:
2.1.1.    Tiêu chuẩn chọn BN: Là tất cả các BN được chẩn đoán xác định cường giáp:
–    Lâm sàng có hội chứng cường giáp: nhịp tim nhanh, hồi hộp đánh trống ngực, run tay, ra nhiều mồ hôi, gầy sút cân nhanh nhiều, rối loạn tiêu hoá…
–    Xét nghiệm có FT3 > 6,5 pmol/l và/hoặc FT4 > 22,0 pmol/l và TSH < 0,10 mU/ml.
2.1.2.    Tiêu chuẩn loại trừ: Loại ra khỏi nghiên cứu:
–    BN nhiễm độc giáp không phải do cường giáp: viêm tuyến giáp, điều trị L-Thyroxine
–    BN có rung nhĩ do tim: bệnh van tim, nhồi máu cơ tim, bệnh tim bẩm sinh…
2.2.    Thời gian và địa điểm nghiên cứu: từ 9/2009 – 8/2011 tại khoa Nội tiết    –    BV    Bạch
Mai
2.3.    Phương pháp nghiên cứu:
2.3.1.    Khám lâm sàng nhằm đánh giá:
–    Nguyên nhân cường giáp: Basedow, bướu nhân độc; và cường giáp khác
–    Các triệu chứng tim mạch: Nhịp tim, tần số tim, triệu chứng suy tim, huyết áp
–    Làm điện tim. Các BN nghi ngờ có RN (có cơn nhịp nhanh, đánh trống ngực nhiều, cơn ngất) nhưng làm điện tim không phát hiện ra RN sẽ được cho đeo Holter điện tim 24h tại viện Tim mạch.
2.3.2.    Chia nhóm BN nghiên cứu:
–    Sau khi có kết quả điện tim, các BN cường giáp sẽ được chia vào 2 nhóm:
Nhóm A: Gồm 30 BN cường giáp có rung nhĩ.
Nhóm B: Gồm 60 BN cường giáp có nhịp xoang. Các BN này được chọn    ngẫu    nhiên
bằng cách sau mỗi BN có RN sẽ chọn liên tiếp 2 BN có nhịp xoang.
2.3.3.    Các xét nghiệm, thăm dò phục vụ nghiên cứu
–    Xét nghiệm hormon FT4 và FT3, TSH và TRAb tại Khoa sinh hóa – BV Bạch Mai
–    Siêu âm tuyến giáp tại Khoa Nội tiết – BV Bạch Mai; xạ hình tuyến giáp và đo độ tập trung I131 tại Trung tâm Y học hạt nhân – BV Bạch Mai.
–     Làm điện tim tại Khoa Nội tiết và/hoặc Viện Tim mạch.
–     Làm siêu âm tim Doppler tại Viện Tim mạch, trên máy siêu âm Doppler HP SONOS 100.
2.4. Xử lý số liệu nghiên cứu:
–    Các số liệu thu thập được của nghiên cứu được xử lý theo các thuật toán thống kê y học bằng chương trình phần mềm SPSS 16.0
3.    KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1.    Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu:
3.1.1.    Tuổi BN:

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment