NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ VAI TRÒ MÁY TẠO NHỊP HAI BUỒNG TRONG ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN NHỊP CHẬM
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ VAI TRÒ MÁY TẠO NHỊP HAI BUỒNG TRONG ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN NHỊP CHẬM TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Huỳnh Văn Minh*, Nguyễn Tri Thức*
TÓM TẮT :
Giới thiệu: Rối loạn nhịp chậm là một trong những nguyên nhân gây chết đột ngột do tim. Điều trị bằng cấy máy tạo nhịp tim không những chỉ điều trị loạn nhịp chậm, mà cả nhịp nhanh và một số loạn nhịp khác. Đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và vai trò máy tạo nhịp hai buồng trong điều trị rối loạn nhịp chậm tại bệnh viện Chợ Rẫy”mong muốn giúp các y bác sĩ có một cái nhìn tương đối tổng quát về đặc điểm của các trường hợp rối loạn nhịp chậm được điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy. Từ đó sẽ góp phần giúp quí đồng nghiệp tiếp cận một cách kịp thời các trường hợp rối loạn nhịp chậm và có những chiến lược điều trị tương đối thích hợp.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu. Toàn bộ 197 bệnh nhân được chẩn đoán rối loạn nhịp chậm (HCNXBL và blốc nhĩ thất) có chỉ định và được cấy máy tạo nhịp (một buồng thất phải và hai buồng) tại khoa Nội Tim mạch Bệnh viện Chợ Rẫy trong thời gian làm nghiên cứu.
Kết quả: – Tỉ lệ rối loạn nhịp chậm tăng dần theo lứa tuổi. Nữ giới rối loạn nhịp chậm nhiều hơn nam (62,9% so với 37,1%, p<0,01), tỉ lệ nam/nữ = 1/1,69. – Triệu chứng cơ năng thường gặp và nổi bật nhất là: mệt (59,4%), choáng váng, chóng mặt (31%) và ngất (29,4%). – Tỉ lệ bệnh lý kết hợp cao nhất là: tăng huyết áp 22,3%, kế đến là đái tháo đường 7,6% và bệnh động mạch vành 7,1%. – Điện tâm đồ: rối loạn nhịp chậm chiếm tỉ lệ cao nhất theo thứ tự là blốcnhĩ thất độ III (56,9%), hội chứng nút xoang bệnh lý (39,6%). – Biến đổi của các thông số: trong thời gian nghiên cứu thì ngưỡng kích thích, nhận cảm và trở kháng đềuthay đổi trong giới hạn thông số kỹ thuật cho phép theo khuyến cáo. – Thời gian cấy máy trung bình: 74,2 phút. Trong đó thời gian cấy máy hai buồng dài hơn một buồng.Tỉ lệ biến chứng chung là 13,7% và tỉ lệ biến chứng cao hơn có ý nghĩa khi thời gian làm thủ thuật kéo dài hơn 60 phút. Về huyết động, phân suất tống máu; đường kính thất trái cuối tâm trương, thể tích tống máu đều giảm một cách có ý nghĩa sau cấy máy 06 tháng. Cung lượng tim và chỉ số cung lượng tim đều tăng có ý nghĩa sau cấy máy tạo nhịp.
Kết luận: Khi cấy máy tạo hai buồng sẽ giúp cải thiện cung lượng tim và chỉ số cung lượng tim. Ngoài ra không có sự khác biệt có ý nghĩa nào khác về tỉ lệ suy tim, rung nhĩ, tử vong, đột quỵ và chất lượng sống.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất