NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ XỬ TRÍ RAU BONG NON TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ XỬ TRÍ RAU BONG NON TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG

Luận văn NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ XỬ TRÍ RAU BONG NON TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG.Rau bong non là rau bám đúng vị trí (ở thân và đáy tử cung) nhưng bị bong trước khi sổ thai [1]. Rau bong non là một tai biến của thai sản, một cấp cứu sản khoa, do có sự hình thành khối huyết tụ sau rau, khối huyết tụ lớn dần làm bong bánh rau và màng rau khỏi thành tử cung, cắt đứt trao đổi giữa mẹ và thai. Bệnh xảy ra đột ngột diễn biến nhanh tiến triển từ nhẹ đến nặng, gây nhiều biến cố nguy hiểm cho mẹ và thai.

Các tác giả nhận thấy rau bong non thường xảy ra vào 3 tháng cuối thời kỳ thai nghén hoặc khi chuyển dạ [2],[3],[4]. Nhưng cũng có thể xảy ra ở bất kỳ tuổi thai nào sau 20 tuần [3],[4],[5].
Tỷ lệ RBN rất thấp so với tổng số sản phụ vào đẻ trong năm. Tỷ lệ khác nhau tuỳ theo quần thể và địa giới nghiên cứu. Theo Phan Trường Duyệt và Đinh Thế Mỹ vào khoảng 0,38% đến 0,6% và hay xảy ra vào 3 tháng cuối của thai nghén [6]. Theo Hladky, Yankowitz J, Hansen WF (2002) tại Đức tỷ lệ là 1,4% [7], tại Mỹ tỷ lệ là 1%-2% [8]. Một số nghiên cứu từ 1990-1999 tại VBVBM và TSS nay là BVPSTW khoảng 0,17% [9],[10],[11]. Tỷ lệ này khác nhau còn tuỳ thuộc vào các hình thái bệnh lý như: các thể lâm sàng, mức độ tách rời của bánh rau với thành tử cung và các biến chứng….
Một số nghiên cứu thấy có sự chênh lệch về tỷ lệ bệnh liên quan đến tuổi mẹ, nghề nghiệp, mức sống, vùng sinh sống, số lần sinh, mùa trong năm, giờ trong ngày, tuổi thai…
Chẩn đoán rau bong non tuỳ theo bệnh nặng hay nhẹ, đối với thể trung bình và thể nặng chẩn đoán dễ hơn nhưng các biến chứng lại khó lường. Còn với thể ẩn phần lớn được chẩn đoán hồi cứu sau mổ hoặc đẻ do có cục máu sau rau. Vì vậy chẩn đoán sớm và có thái độ xử trí đúng trong rau bong non sẽ hạn chế được rất nhiều biến chứng cho mẹ và thai. Tuy nhiên người ta cũng nhận thấy rằng có sự không tương xứng giữa triệu chứng lâm sàng với mức độ tổn thương giải phẫu bệnh. Trên lâm sàng có thể là bệnh cảnh nhẹ nhưng tổn thương thực thể lại nặng và ngược lại.
Việc điều trị rau bong non phụ thuộc vào mức độ nặng hay nhẹ của bệnh và các biến chứng, tình trạng của mẹ và thai, đồng thời phụ thuộc kinh nghiệm của bác sỹ từ đó quyết định cho theo dõi đẻ đường dưới hay phải mổ lấy thai. Sau mổ lấy thai có bảo tồn tử cung hay phải cắt tử cung,có thể kết hợp thắt động mạch tử cung hoặc các can thiệp khác. Cùng với việc điều trị rối loạn đông máu, theo dõi chảy máu sau đẻ là một vấn đề quan trọng.
Hậu quả do rau bong non gây ra là làm tăng tỷ lệ đẻ non, tỷ lệ biến chứng và tử vong mẹ cao. Trẻ đẻ ra thường yếu, nhỏ hơn so với tuổi thai, tỷ lệ tử vong rất cao có thể là 100% với thể nặng. Theo nghiên cứu của tác giả Hoàng Đình Thảo tại BVPSTW năm 1955 – 1961 tử vong mẹ là 15,07%, tử vong sơ sinh là 69,7% [12], theo tác giả Nguyễn Thị Minh Huệ (2004¬2010) tử vong mẹ 0%, tử vong bé 24,5% [ 13].
Hiện nay tiên lượng cho rau bong non đã được cải thiện nhiều nhờ có những tiến bộ về y học, tuy nhiên vẫn còn nhiều biến chứng nặng nề và nguy cơ tử vong cao, cho cả mẹ và con. Chính vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài về rau bong non với các mục tiêu sau:
1.    Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của RBN tại BVPSTW, từ 01/01/2011 đến 31/12/2014.
2.    Nhận xét xử trí và biến chứng của RBN với mẹ và thai nhi.
 ĐẶT VẤN ĐỀ  NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ XỬ TRÍ RAU BONG NON TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG

Chương 1: TỔNG QUAN    3
1.1.    GIẢI PHẪU VỀ RAU THAI    3
1.2.     GIẢI PHẪU BỆNH LÝ CỦA RAU BONG NON    3
1.2.1.    Đại thể    3
1.2.2.    Vi thể    4
1.3.    SINH LÝ CỦA RAU THAI    4
1.3.1.    Sự trao đổi chất khí    5
1.3.2.    Sự trao đổi các chất bổ dưỡng    5
1.3.3.    Vai trò bảo vệ    6
1.3.4.    Vai trò nội tiết    6
1.4.     SINH LÝ BỆNH CỦA RAU BONG NON    7
1.5.     ẢNH HƯỞNG CỦA RAU BONG NON TỚI THAI PHỤ    9
1.5.1.    Ảnh hưởng trước và trong khi chuyển dạ    9
1.5.2.    Ảnh hưởng sau khi đẻ    9
1.6.    ẢNH HƯỞNG CỦA RAU BONG NON TỚI THAI VÀ SƠ SINH… 10
1.7.     NGUYÊN NHÂN VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ    11
1.7.1.    Tăng huyết áp thai nghén    11
1.7.2.    Số lần mang thai của mẹ    11
1.7.3.    Thiếu hụt dinh dưỡng    12
1.7.4.    Thuốc lá    12
1.7.5.    Rượu    12
1.7.6.    Cocaine    12
1.7.7.    Rau bong non do chấn thương    12
1.7.8.    Rau bong non do thầy thuốc    13
1.7.9.    Các yếu tố khác    13
1.8.    CÁC DẤU HIỆU VÀ TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG    14
1.9.    CHẨN ĐOÁN RAU BONG NON    15
1.9.1.    Lâm sàng    15 
1.9.2.    Cận lâm sàng    16
1.10.    HỆ THỐNG PHÂN LOẠI RAU BONG NON    18
1.10.1.    Phân loại rau bong non    18
1.10.2.    Phân loại rau bong non theo mức độ tiến triển nặng dần    19
1.11.    XỬ TRÍ RAU BONG NON    19
1.12.    TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG    22
1.13.    NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ RAU BONG NON    23
Chương 2 : ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    25
2.1.    ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU    25
2.1.1.    Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân nghiên cứu    25
2.1.2.     Tiêu chuẩn loại trừ    25
2.2.    PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    25
2.2.1.    Phương pháp nghiên cứu    25
2.2.2.    Chọn mẫu nghiên cứu    25
2.2.3.     Kỹ thuật thu thập số liệu    26
2.2.4.    Biến số nghiên cứu    26
2.2.5.    Phân tích số liệu    33
2.2.6.    Đạo đức trong nghiên cứu    33
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU    34
3.1.    ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ YẾU
TỐ KHÁC    34
3.1.1.    Tuổi    34
3.1.2.    Số lần sinh    34
3.1.3.    Nghề nghiệp    35
3.1.4.    Địa điểm cư trú    35
3.1.5.    Phân bố bệnh nhân theo thời điểm xuất hiện bệnh trước hay trong
khi nằm viện    36
3.1.6.    Tỷ lệ RBN theo tháng trong năm    36
3.1.7.    Tỷ lệ RBN theo giờ xuất hiện trong ngày    37
3.1.8.    Tỷ lệ RBN trên tổng số đẻ, tổng số TSG    37
3.1.9.    Tỷ lệ Rau bong non theo thể bệnh    38
3.2.    ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG    39
3.3.    THÁI ĐỘ XỬ TRÍ VÀ BIẾN CHỨNG    49
3.3.1.     Xử trí    49
3.3.2.    Các biến chứng của mẹ và thai    53
Chương 4: BÀN LUẬN    59
4.1 ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN    59
4.1.1.     Phân tích tỷ lệ rau bong non trong 4 năm    59
4.1.2.     Phân bố thể bệnh RBN tại BVPSTW so với các tác giả khác    61
4.1.3.    Về độ tuổi và lần sinh của sản phụ    62
4.1.4.    Về nghề nghiệp    63
4.1.5.    Về địa dư nhóm đối tượng nghiên cứu    63
4.1.6.    Về tỷ lệ từng năm    63
4.1.7.    Về tháng xuất hiện bệnh trong năm    63
4.1.8.    Về thời gian xuất hiện bệnh trong ngày    64
4.1.9.    Về thời điểm xuất hiện bệnh: Trước khi vào viện hay trong khi
nằm viện    64
4.2.    ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG    64
4.2.1.    Triệu chứng lâm sàng    64
4.2.2.    Triệu chứng CLS    72
4.3.    THÁI ĐỘ XỬ TRÍ VÀ BIẾN CHỨNG    75
4.3.1.    Can thiệp sản khoa    75
4.3.2.    Lý do phẫu thuật    77
4.3.3    Can thiệp cầm máu    77
4.3.4.    Biến chứng    79
KẾT LUẬN    84
KIẾN NGHỊ    86
TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1 :    Phân loại tăng huyết áp theo JNC VII     27
Bảng 2.2:    Phân loại TSG    28
Bảng 2.3:    Các xét nghiệm cận lâm sàng    29
Bảng 2.4:    Ước lượng mức độ suy thận theo creatinin huyết tương    30
Bảng 2.5:    Chỉ số Apgar    32
Bảng 3.1:    Tỷ lệ rau bong non theo từng năm trên tổng số đẻ, trên tổng số
tiền sản giật    37
Bảng 3.2. Triệu chứng cơ năng    39
Bảng 3.3. Triệu chứng thực thể    39
Bảng 3.4. Tỷ lệ giữa các triệu chứng lâm sàng và các thể rau bong non…. 41
Bảng 3.5.    Phân bố các thể RBN và mức độ tăng huyết áp    42
Bảng 3.6.    Các chỉ số cận lâm sàng    43
Bảng 3.7.    Bệnh nhân rau bong non và các Enzym của gan    44
Bảng 3.8.    Bệnh nhân rau bong non và chức năng thận    45
Bảng 3.9. Phân bố bệnh nhân rau bong non và mức độ thiếu máu    46
Bảng 3.10. Phân bố các thể RBN và khối lượng máu tụ sau rau sau mổ ( đẻ ) … 47
Bảng 3.11.    Phân bố các thể RBN và mức độ tổn thương tử cung    48
Bảng 3.12.    Phân bố các thể RBN và cách đẻ    49
Bảng 3.13. Một số chỉ định mổ lấy thai trong rau bong non    49
Bảng 3.14. Các phương pháp cầm máu khi mổ    50
Bảng 3.15.    Phân bố các thể RBN và chỉ định truyền máu    50
Bảng 3.16.    Phân bố các thể RBN và khối lượng máu truyền    51
Bảng 3.17.    Phân bố các thể RBN và thời điểm truyền máu    52
Bảng 3.18. Phân bố các thể RBN và suy các tạng    53
Bảng 3.19.    Các thể rau bong non và biến chứng rối loạn đông máu:    54
Bảng 3.20.    Sự phân bố tuổi thai    55
Bảng 3.21.    Phân bố các thể rau bong non và tuổi thai    56
Bảng 3.22.    Phân bố các thể RBN và tình trạng thai trước mổ    57
Bảng 3.23. Phân bố tình trạng và trọng lượng trẻ sau mổ    58 

 
Biểu đồ 3.1.    Phân bố bệnh nhân theo tuổi    34
Biểu đồ 3.2.    Phân bố bệnh nhân theo số lần sinh    34
Biểu đồ 3.3.    Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp    35
Biểu đồ 3.4.    Phân bố bệnh nhân theo nơi cư trú    35
Biểu đồ 3.5. Phân bố bệnh nhân theo thời điểm xuất hiện bệnh trước vào
viện hay trong khi nằm viện    36
Biểu đồ 3.6:    Phân bố bệnh nhân rau bong non theo    tháng trong năm    36
Biểu đồ 3.7:    Phân bố bệnh nhân theo giờ xuất hiện    bệnh    37
Biểu đồ 3.8:    Phân bố tỷ lệ bệnh nhân theo năm    38
Biểu đồ 3.9:    Phân bố theo thể bệnh    38
Biểu đồ 3.10:    Tỷ lệ tiền sản giật    40
Biểu đồ 3.11:    Liên quan giữa các thể bệnh rau bong non và tiền sản giật…. 41
Biểu đồ 3.12:    Phân bố các thể RBN và mức độ thiếu máu    46
Biểu đồ 3.13 :    Các thể rau bong non và biến chứng phải mổ lại    54
Biểu đồ 3.14:    Phân bố các thể rau bong non và chỉ số Apgar    55
TÀI LIỆU THAM KHẢO NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ XỬ TRÍ RAU BONG NON TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG
1.    Phan Trường Duyệt (2003), Tổn thương chảy máu sau rau, Kỹ thuật siêu âm và ứng dụng trong sản phụ khoa. Nhà xuất bản y học và kỹ thuật, tr 88.
2.    Phan Hiếu (1978), Rau bong non, Sản phụ khoa. NXB Y học 1978.
3.    Bjerknes T, Askvik J, Albrechtsen S, Skulstad SM, Dalaker K, (1995), Retinal detachment in association with preeclampsia and abruptio placentae, Eur J Obstet Gynaecol Reprod Biol may;60(1): 91-3.
4.    Rasmussen S, Irgens LM, Bergsjo P, Dalaker K. (1996), Perinatal mortality and case fatality after placental abrution in Norway 1967-1997, Acta Obstet Gynecol Scsnd, Mar; 75(3): 229 – 34.
5.    Dương Thị Cương (1991), Rau bong non, Cấp cứu sản khoa tập I, NXB y học 1991, tr 26-30.
6.    Phan Trường Duyệt- Đinh Thế Mỹ (2000), Rau bong non, Lâm sàng sản phụ khoa, Nhà xuất bản y học, tr192-198.
7.    Hladky K, Yankowitz J, Hansen WF, (2002), Placental Abruption, Obstet Gynecol Surv, May; 57 (5): 299-305.
8.    Dickason E, Silvernan B and Kaplan J. (1998), Marternal-Infant Nursing Care, 3rd edition. NewYork: Mosby.
9.    Nguyễn Thị Ngọc Khanh, Tạ Thị Xuân Lan (1997), Nhận xét về điều trị rau bong non tại bệnh viện BVBM và TSS từ 1992-1996, Tạp chí thông tin y dược số đặc biệt chuyên đề sản phụ khoa (12/1999), tr. 35-38.
10.    Trần Thị Phương Mai (1995), Tình hình rau bong non trong năm năm 1990-1994 tại BVBVBM và TSS. Tạp trí y học thực hành, số 6, tr 16-17.
11.    Nguyễn Liên Phương (2001), Tình hình rau bong non trong 5 năm tại bệnh viện BVBM vàTSS, Tạp trí thông tin y dược, tr 37-39.
12.    Hoàng Đình Thảo (1961), “Nhận định về vấn đề rau bong non”, Tạp chí sản phụ khoa, số 4, tr 402 – 425.
13.    Nguyễn Thị Minh Huệ (2011), Nghiên cứu về chẩn đoán và xử trí rau bong non tại bệnh viện phụ sản trung ương, Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Hà Nội.
14.    Phạm Thị Hoa Hồng (1999), “Các phần phụ của thai đủ tháng”, Bài giảng sản phụ khoa tập I. Nhà xuất bản y học, tr 26-32.
15.    Lê Văn Điển (1962), Nhận xét về huyết áp trong rau bong non, Tạp chí sản phụ khoa, số 4, tr 17-43.
16.    Nguyễn Huy Bạo (2002), Rau bong non, Bài giảng sản phụ khoa tập II. Nhà xuất bản y học, tr 97- 103.
17.    Blhumenfeld M. (1994), Placental abruption, Sciarra obstet andgynecol; 2: Chap 50 1-16.
18.    Pajor A, Hintalan A, Bakos L, Lintner F, (1993), Postpartum hemolytic uremec syndrome following placental abruption, Eur J Obstet Gynecol ReprodBiol, May;49(3):201-4.
19.    Aladjem S. Lueck J.(1997) Placenta physiology. Sciarra Gynecology and Obstetrics.Revised edition. 3(59), p. 1-13.
20.    Ahokas R.A. (1997), Development and physology of placenta and membranes, Sciarra Gynecology and Obstetrics.Revised edition. 2 (11) p. 27-30.
21.    Gibbs JM, Weindling AM. (1994), Neonatal intracranial lesions follong placental abruption, Eur JPediatr, Mar;153(3):195-7.
22.    Fabrice P, Jacques B. (1998), Hématome rétroplacentaire, Memento obstétrque: 215.
23.    Parslov M, (1995), Abruptio placentae-a clinical diagnosis, Ugeskr Laeger, Jan 9; 157(2): 161 – 6.
24.    Eskes TK (1997), Abruptio placentae, Eur J Obstet Gynaecol Reprod Biol, Dec;75(1):63-70.
25.    Fleming AD, (1991), Abruptio placentae, Crit Care Clin. Oct; 7(4): 865-75.
26.    Buckley K and Kulb N (1990), High Risk Maternity Nursing manual,
Baltimore: Williams & Wilkins.
27.    Neilson JP. (2003), Interventions for treating placental abruption,
Cochrans Sysst Rev, (1): CD003247.
28.    Kayni Si, Walkishaw SA, preston C, (2003), Pregnancy outcome in severe placental abruption”, BJOG, Jul ; 110(7): 679-83.
29.    Scott J.A. (1986), Placenta previa and placenta abruption, Danforth Obstetrics Gynecology. Seventh edition, 27, p.489-450.
30.    Colau JC et Uzan (1985), Hématome rétroplacentaire ou DPPNI, Med. Chir, Obstétrique 5071 A.
31.    Trường Đại học Y Hà Nội – Bộ môn Sản (1978), “Các phần phụ của thai đủ tháng, rau bong non”, Sản phụ khoa, Nhà xuất bản y học, tr. 44-48, 229-240.
32.    Williams MA, Hickok DE, Zingheim RW, Zebelman AM, (1993). Maternal serum CA 125 levels in the diagnosis of abruptio placentae, Obstet Gynecol, Nov; 82(5): 808-12.
33.    Yu S, Pennisi JA, Moukhtar M, Friedman EA, (1995), Placental abruption in association with advanced abdominal pregnancy. A case report, JReprodMed. Oct; 40(10): 731-5.
34.    Cunningham and Macdonald, et at. (1997), William’s Obstetrics 20th edition, Stanford, Connecticut: Appleton & lange.
35.    Ananth CV. (1996), Placental abruption and its association with hypertention and prolonged rupture of membranes: a methodologic review and meta- analysis, Obstitrics & Gynecology, 88 (2): 309-18.
36.    Cunningham, Mac Donald, Gant Wihhiams obstetrics- Chap 8- Lesson 36- 18th edition: 701- 712.
37.    Diallo D. (1997), Retroplacental hematoma at the Dakar University Hospital Center, Dakar Medical, 42(1): 59 – 62.
38.    Nayeye RL. (1980), Abruptio placentae and placentae previae: Frequency, Preinatal mortality, and cigarette smoking, Obstet and Gynecol, 55, 6, 701- 4.
39.    Pritchard J. (1970), Genesis of severe placetal abruption, American Journal Obsetet Gynecol, 108, 1: 22-7.
40.    Blumenfeld M. (1994), Placental abruption, Sciarra obstet and gynecol, 2: Chap 50 1-16.
41.    Andres RL. (1996), Theassociation of cigarette smoking with placenta previa and abruptio placentae, Seminars in Perinatology, 20 (2): 154-9.
42.    Ananth CV. (1996), Meternal cigarette smoking as a risk facfor for placenta abruptio, placeta previae, and uterine bleeding in pregnancy, American Jouranl of Epidemiology, 1447(9): 881-9.
43.    Ananthe CV. (1999), Incidence of placental abruption in relation to cigarette smoking and hypertensive disorders during pregnancy: a meta – analysis of observational studies, Obstetrics & Gynecology, 93 (4): 622- 8.
44.    Uzan M, (1997), Hématome rétroplacentaire Encycl Med Chir, Obstétrque pour le praticien:288-291.
45.    Hulse GK. (1997), Assessing the relationship between maternal cocaine use and abruptio placentae, Addiction, 90(11): 1547-51.
46.    Spinillo A, Fazzi E, Stronati M, Ometto A, Iasci A, Guaschino S, (1993), Severity of abruptio placentae and neurodevelopmental oucome in low birth weight infants, Early Hum, Dev. Nov1; 35(1): 45-54.
47.    Scotte JR. (1994), Placental abruption, Danforth’s obstetris and gynecology – 7th edition, 494-500.
48.    William TL. (1990), Placental Abruption, Clinical obstrics and gynecology, 33, 3 406 – 13.
49.    Aubert Francois et Philippe Guittard (1990), Hemtome retroplacentaire,
L’essentiel mesdical de poche, 365- 366.
50.    Uzan M. (1995), HĐmatome rĐtroplacentaire, Encycl. Med. Chir, Obstetrique 5071 A10- 1995.
51.    Misra DP. (1999), Risk factor profiles of placetal abruption in first and second pregnancies heterogeneous etiologies, Journal of Clinical Epidemiology, 52(5): 453 – 61.
52.    Bùi Sỹ Hùng (1961), Bàn về chẩn đoán và điều trị bệnh phong huyết tử cung, Nội san sản phụ khoa, số 4, tr. 426 – 43.
53.    Lê Điềm (1961), Nhận xét về 20 trường hợp phong huyết tử cung rau năm 1960- 1961, Nội san sản phụ khoa, số 4, tr. 384 – 401.
54.    Gilbert E and Harmon J. (1993), High Risk Pregnacy and Delivery,
Toronto: C.V. Mosby.
55.    Nguyễn Thị Thanh Mai (2003), Thông báo một trường hợp thai chết lưu- NĐTN- Rau bong non, Nội san sản phụ khoa, số đặc biệt, tr.103-105.
56.    Dahmus MA, Sibai BM, (1993), Blunt abdominal truma: are there any predictive factors for abruptio placentae or maternal-fetal distress, Am J Obstet Gynecol, Oct;169(4): 1054-9.
57.    Nancy J. Collins (2002), Abruptio Placenta, Wild lris Medical Education.
58.    Phạm Văn Oánh (2003), Nhận xét về chẩn đoán, điều trị RBN tại BV Phụ Sản Nam Định, Nội san sản phụ khoa Nam Định, tr. 102-106.
59.    Ngô Văn Quỳnh (2004), Tình hình rau bong non điều trị tại bệnh viện phụ sản trung ương. Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học y Hà nội.
60.    Lansac J. (1997), Hématome rétroplacentaire, Obstétrque pour le praticien, 288 – 291.
61.    Ngô Văn Tài (2006), Tiền sản giật và sản giật, Sách chuyên khảo dành cho các sinh viên và học viên sau đại học chuyên nghành sản phụ khoa, Nhà xuất bản y học, tr.39.

Leave a Comment