NGHIÊN CứU ĐặC ĐIểM LÂM SàNG, CắT LớP VI TíNH Và GIá TRị TIÊN LƯợNG CHảY MáU NãO THấT DO CHấN THƯƠNG Sọ NãO
NGHIÊN CứU ĐặC ĐIểM LÂM SàNG, CắT LớP VI TíNH Và GIá TRị TIÊN LƯợNG CHảY MáU NãO THấT DO CHấN THƯƠNG Sọ NãO
TRẦN NHƯ TÚ, NGUYỄN DUY HUỀ
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp vi tính CLVT và đánh giá giá trị tiên lượng của CLVT ở các bệnh nhân chảy máu não thất (CMNT) do chấn thương sọ não (CTSN).
Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: 16 trường hợp chảy máu não thất (CMNT) trong 1100 bệnh nhân chấn thương sọ não (CTSN) đến khám và nhập viện điều trị tại Bệnh viện Đà Nẵng trong năm 2008.
Kết quả: 16 trường hợp MTDMC có tuổi trung bình 41 ±14,5, 13 nam chiếm 81,3% và 3 nữ chiếm 18,7%, 93,8% do tai nạn giao thông.
Có 12 trường hợp CMNT mức 1 (chiếm 75%) và 4 trường hợp mức 2 (25%). Các tổn thương phối hợp trong CMNT: nứt sọ có 16 (chiếm 100%), máu tụ ngoài màng cứng: 1 (chiếm 6,3%), máu tụ dưới màng cứng: 8 (50%),chảy máu màng não: 12 (75%), máu tụ nhu mô não: 8 (50%), tổn thương trục thần kinh lan tỏa: 7 (43,8%), tổn thương vỏ não 9 (56,3%), thoát vị não: 1 (6,3%), phù não:
11 (68,8%) và nhồi máu não: 1 (6,3%).Dấu hiệu CMNT có độ nhạy 95,1% và độ đặc hiệu 82,8% trong chẩn đoán rối loạn ý thức.
Trong phân tích hồi quy đa biến, ghi nhận có sự tương quan giữa dấu hiệu CMNT với tình trạng ý thức và kết quả điều trị (coef: -1,21, p: 0,04); không ghi nhận có sự tương quan giữa dấu hiệu CMNT với phương pháp điều trị (coef: 0,29, p: 0,82).
Kết luận: Dấu hiệu CMNT trên CLVT có mối tương quan với tình trạng rối loạn ý thức và kết quả điều trị của bệnh nhân CTSN (coef: -1,21, p: 0,04) nhưng không tương quan với phương pháp điều trị (p>0,05). Trong chẩn đoán rối loạn ý thức, dấu hiệu CMNT có độ nhạy 95,1% và độ đặc hiệu 82,8%
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất