Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cắt lớp vi tính và mối liên quan của một số yếu tố tiên lượng với kết quả điều trị của ung thư hạ họng
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cắt lớp vi tính và mối liên quan của một số yếu tố tiên lượng với kết quả điều trị của ung thư hạ họng. Ung thư hạ họng (UTHH) là khối u ác tính xuất phát từ niêm mạc hạ họng chiếm 3% – 5% ung thư đầu cổ [1],[2]. Trên thế giới, tỷ lệ mắc bệnh UTHH tăng đáng kể hàng năm, ước tính khoảng 14.400 trường hợp mắc mới mỗi năm [2],[3]. Theo Xue Ying Deng UTHH chiếm khoảng 20% trong các ung thư của đường hô hấp tiêu hóa trên [4]. Ở Việt Nam, UTHH đứng sau ung thư thanh quản, ung thư vòm mũi họng. Bệnh nhân bị UTHH, thường phát hiện khi bệnh đã ở giai đoạn muộn (giai đoạn III và IV)[5],[6] do đó tiên lượng xấu, nguy cơ tử vong cao gấp hai đến ba lần những bệnh nhân giai đoạn I hoặc II [7].
Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nhiều phương pháp mới đã được sử dụng trong chẩn đoán UTHH. Việc thăm khám bằng nội soi cho phép đánh giá chính xác tình trạng tổn thương bề mặt của hạ họng. Chụp cắt lớp vi tính (CLVT) giúp đánh giá chính xác vị trí, kích thước, sự lan rộng của u, những tổn thương lan xa, phát hiện đánh giá số lượng và kích thước hạch, vị trí so với u nguyên phát [6],[8]. Chẩn đoán mô bệnh học là tiêu chuẩn vàng để khẳng định chẩn đoán có hay không có ung thư, cho biết typ mô bệnh học, có hay không có các biến thể mô học, có xâm nhập hay không và tổn thương ung thư ấy ở độ mô học nào. Những thông tin này giúp khẳng định chẩn đoán, xác định phương pháp điều trị và giúp đánh giá được tiên lượng bệnh. Các yếu tố tiên lượng trong UTHH bao gồm: Kích thước u, mức độ lan tràn của mô u, thời gian từ khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên đến khi điều trị, phương pháp điều trị, các yếu tố cá nhân (bao gồm tuổi, giới, sự bộc lộ các dấu ấn miễn dịch của bệnh) đóng vai trò quyết định đến thời gian sống thêm và chất lượng cuộc sống của người bệnh [9].
Xu hướng chẩn đoán và điều trị ung thư nói chung và UTHH nói riêng hiện nay không chỉ dựa vào các dấu hiệu lâm sàng, nội soi, chụp CLVT hay mô bệnh học đơn thuần mà là phương pháp tiếp cận đa ngành, hướng tới các đích phân tử trong mỗi cá thể để từ đó ngoài các phương pháp điều trị cổ điển, người bệnh có thể được hưởng lợi từ việc điều trị nhắm đích phân tử hay điều trị miễn dịch. Những nghiên cứu về sự bộc lộ các dấu ấn phân tử của UTHH trong thời gian gần đây về đột biến gen P53, sự bộc lộ dấu ấn tăng sinh tế bào (Ki67) [10] và đặc biệt sự bộc lộ quá mức của gen EGFR. Người ta biết rằng hoạt tính tyrosine nội bào của EGFR được hoạt hóa khi EGFR liên kết với các phối tử như yếu tố tăng trưởng biểu mô, amphiregulin,…Ngay sau khi hoạt hóa, vùng nội bào của EGFR sẽ tự phosphoryl hóa, khởi đầu một dòng thác tín hiệu lan tỏa khắp tế bào gây kích hoạt: Con đường PI3K/AKT, sự tăng sinh mạch máu, di căn, ức chế quá trình chết theo chương trình, tín hiệu kích thích phân bào và phiên mã. Với những hiểu biết như vậy, người ta đã tìm được các thuốc ức chế đặc hiệu con đường tín hiệu này và đây là những bước tiến quan trọng trong nỗ lực cải thiện thời gian sống thêm cho người bệnh UTHH [11].
Ở Việt Nam, các nghiên cứu về vấn đề này tập trung chủ yếu vào một số khía cạnh bệnh học như đặc điểm lâm sàng, các phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh; ít có đề tài nghiên cứu về các typ mô bệnh học theo phân loại cập nhật của Tổ chức y tế thế giới (2017) cũng như sự bộc lộ các dấu ấn phân tử liên quan đến tiên lượng bệnh. Với mong muốn đóng góp một phần nhỏ trong nỗ lực phát hiện bệnh sớm, nâng cao chất lượng điều trị, đánh giá tiên lượng bệnh, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cắt lớp vi tính và mối liên quan của một số yếu tố tiên lượng với kết quả điều trị của ung thư hạ họng” với các mục tiêu:
1. Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, hình ảnh chụp cắt lớp vi tính của ung thư hạ họng.
2. Xác định tỷ lệ typ mô bệnh học, sự bộc lộ các dấu ấn Ki67, P53, EGFR và mối liên quan với kết quả điều trị ung thư hạ họng.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU UNG THƯ HẠ HỌNG 3
1.1.1. Trên thế giới 3
1.1.2. Ở Việt Nam 4
1.2. CHẨN ĐOÁN UNG THƯ HẠ HỌNG 6
1.2.1. Chẩn đoán lâm sàng ung thư hạ họng 6
1.2.2. Khám nội soi chẩn đoán ung thư hạ họng 12
1.2.3. Chẩn đoán cắt lớp vi tính ung thư hạ họng 13
1.2.4. Chẩn đoán mô bệnh học ung thư hạ họng 18
1.2.5. Chẩn đoán giai đoạn lâm sàng (TNM) 23
1.3. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ UTHH 24
1.3.1. Phương pháp phẫu thuật 24
1.3.2. Xạ trị 25
1.3.3. Các phương pháp điều trị hóa chất chủ yếu 26
1.4. MỘT SỐ YẾU TỐ CÓ GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG BỆNH UTHH 26
1.4.1. Kích thước khối u và phân độ T 27
1.4.2. Giai đoạn (TNM) 27
1.4.3. Một số dấu ấn phân tử của ung thư biểu mô hạ họng 28
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
2.1. Đối tượng nghiên cứu 33
2.1.1 Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu 33
2.1.2. Tiêu chuẩn loại khỏi nghiên cứu 33
2.2. Phương pháp nghiên cứu 33
2.3. Nội dung các biến số nghiên cứu 34
2.4. Quy trình nghiên cứu 35
2.4.1. Nghiên cứu một số yếu tố dịch tễ, tiền sử, yếu tố nguy cơ 35
2.4.2. Nghiên cứu lâm sàng 36
2.4.3. Nghiên cứu chụp cắt lớp vi tính 36
2.4.4. Nghiên cứu mô bệnh học 39
2.4.5. Nghiên cứu hóa mô miễn dịch 39
2.5. Chẩn đoán giai đoạn 41
2.6. Theo dõi thời gian sống thêm 41
2.7. Xử lý số liệu 42
2.8. Sai số và khắc phục sai số 43
2.9. Đạo đức nghiên cứu 43
2.10. Sơ đồ nghiên cứu 44
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 45
3.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH 45
3.1.1. Một số đặc điểm dịch tễ học lâm sàng 45
3.1.2. Một số đặc điểm lâm sàng của ung thư hạ họng 48
3.1.3. Kết quả cắt lớp vi tính của ung thư hạ họng 51
3.1.4. Chẩn đoán giai đoạn 55
3.1.5. Chẩn đoán giai đoạn hạch cổ 56
3.1.6. Xếp loại giai đoạn 57
3.2. Tỷ lệ typ mô bệnh học, sự bộc lộ các dấu ấn Ki67, P53, EGFR và mối liên quan với kết quả điều trị ung thư hạ họng 58
3.2.1. Tỷ lệ các typ mô bệnh học 58
3.2.2. Tỷ lệ bộc lộ các dấu ấn p53, Ki67 và EGFR 59
3.2.3. Các tổn thương lâm sàng với một số yếu tố tiên lượng của UT BM HH. 61
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN 73
4.1. VỀ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH HỌC VÀ CẮT LỚP VI TÍNH UNG THƯ HẠ HỌNG 73
4.1.1. Một số đặc điểm dịch tễ lâm sàng 73
4.1.2. Triệu chứng lâm sàng ung thư hạ họng 76
4.1.3. Về tổn thương hình ảnh chụp cắt lớp vi tính 78
4.2. Tỷ lệ typ mô bệnh học, sự bộc lộ các dấu ấn Ki67, P53, EGFR và mối liên quan với kết quả điều trị của ung thư hạ họng 85
4.2.1. Đặc điểm mô bệnh học ung thư hạ họng 85
4.2.2. Về sự bộc lộ các dấu ấn P53, Ki67 và EGFR ung thư hạ họng 87
4.2.3. Thời gian sống thêm và mối liên quan với kết quả điều trị của ung thư hạ họng 93
KẾT LUẬN 97
KIẾN NGHỊ 98
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Phân bố theo tuổi 45
Bảng 3.2. Một số yếu tố nguy cơ của ung thư hạ họng 46
Bảng 3.3. Lý do khám bệnh 46
Bảng 3.4. Thời gian tiến triển của bệnh cho đến khi vào viện 47
Bảng 3.5. Triệu chứng cơ năng của ung thư hạ họng 48
Bảng 3.6. Vị trí xuất phát điểm của khối u hạ họng 49
Bảng 3.7. Vị trí khối u của uthh xuất phát ở xoang lê 50
Bảng 3.8. Hình thái tổn thương trên nội soi của ung thư hạ họng 50
Bảng 3.9. Tổn thương khối u tại hạ họngqua clvt 51
Bảng 3.10. Khối u hạ họng xâm lấn tại vùng thanh quản 52
Bảng 3.11. Tổn thương và lan rộng của ung thư hạ họng 53
Bảng 3.12. Phân loại khối u lan tràn theo các vị trí 54
Bảng 3.13. Chẩn đoán giai đoạn t 55
Bảng 3.14. Chẩnđoán n 56
Bảng 3.15. Tỷ lệ phân bố hạch 56
Bảng 3.16. Phân bố nhóm hạch 57
Bảng 3.17. Xếp loại giai đoạn 57
Bảng 3.18. Tỷ lệ các typ mô bệnh học 58
Bảng 3.19. Tỷ lệ và mức độ bộc lộ các dấu ấn miễn dịch p53 59
Bảng 3.20. Tỷ lệ và mức độ bộc lộ các dấu ấn miễn dịch ki67 60
Bảng 3.21. Tỷ lệ và mức độ bộc lộ các dấu ấn miễn dịch egfr 60
Bảng 3.22. Phân bố typ mô bệnh học của bn uthhcó hạch di căn 61
Bảng 3.23. Thời gian sống thêm trung bình tính theo phương pháp keplan – meier 62
Bảng 3.24. Liên quan thời gian từ khi gặp triệu chứng đầu tiên của bệnh cho đến khi vào viện và thời gian sống thêm toàn bộ 63
bảng 3.25. Liên quan giai đoạn t và thời gian sống thêm toàn bộ 64
bảng 3.26. Liên quan có hạch và không hạch và thời gian sống thêm 65
bảng 3.27. Liên quan giai đoạn n và thời gian sống thêm toàn bộ 66
bảng 3.28. Liên quan giai đoạn và thời gian sống thêm toàn bộ 67
bảng 3.29. Liên quan thời gian sống thêm toàn bộ với sự bộc lộ p53 68
bảng 3.30. Liên quan thời gian sống thêm toàn bộ với sự bộc lộ ki67 69
bảng 3.31. Liên quan thời gian sống thêm toàn bộ với sự bộc lộ egfr 70
bảng 3.32. Phân tích hồi quy đa biến để xác định mối liên quan giữa t, n, sự bộc lộ các dấu ấn ki67, p53, egfr và thời gian sống thêm 71
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Phân bố theo giới 47
Biểu đồ 3.2: Thời gian tiến triển của bệnh cho đến khi vào viện 50
Biểu đồ 3.3: Vị trí xuất phát điểm của khối u hạ họng 51
Biểu đồ 3.4: Hình thái tổn thương trên nội soi của ung thư hạ họng 53
Biểu đồ 3.5: Chẩn đoán giai đoạn 60
Biểu đồ 3.6: Thời gian sống thêm tính đến kết thúc nghiên cứu 65
Biểu đồ 3.7: Thời gian sống thêm tính đến 48 tháng theo dõi 65
Biểu đồ 3.8: Thời gian tiến triển của bệnh cho đến khi vào viện 66
Biểu đồ 3.9: Liên quan giai đoạn t và thời gian sống thêm toàn bộ 67
Biểu đồ 3.10: Liên quan có hạch và không hạch và thời gian sống thêm 68
Biểu đồ 3.11: Liên quan giai đoạn n và thời gian sống thêm toàn bộ 69
Biểu đồ 3.12: Liên quan giai đoạn và thời gian sống thêm toàn bộ 70
Biểu đồ 3.13: Liên quan thời gian sống thêm toàn bộ với sự bộc lộ p53 71
Biểu đồ 3.14: Thời gian sống thêm toàn bộ với sự bộc lộ ki67 72
Biểu đồ 3.15: Liên quan thời gian sống thêm toàn bộ với sự bộc lộ egfr 73
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Lớp cắt ngang qua mức xương móng.. 14
Hình 1.2. Lớp cắt ngang qua đầu trên sụn giáp 14
Hình 1.3. Lớp cắt ngang qua sụn giáp. 14
Hình 1.4. Lớp cắt ngang qua mức băng thanh thất. 15
Hình 1.5. Lớp cắt ngang qua bình diện dây thanh 15
Hình 1.6. Lớp cắt ngang qua vùng hạ thanh môn. 15
Hình 1.7. Lớp cắt coronal qua phần giữa dây thanh. 16
Hình 1.8. Lớp cắt sagital qua phần giữa thanh quản. 16
Hình 1.9. Biến thể dạng mụn cóc. He x 200. 20
Hình 1.10. A. Vùng tế bào hình thoi. B. Vùng dị sản sụn. C. Các tế bào hình thoi có bào tương nhạt màu chiếm ưu thế 21
Hình 1.11. A. Các tế bào u dương tính với ck. B. Các tế bào u dương tính với ema 21
Hình 1.12. Ung thư biểu mô vảy nhú với lõi xơ mạch và các tế bào vảy bao quanh nhú. He x 100 22
hình 1.13. Ung thư biểu mô vảy nhú với lõi xơ mạch và các tế bào vảy đa hình bao quanh nhú. Hex100 22
Hình 1.14. Ung thư biểu mô tuyến vảy và vùng chất nhầy (+) với pas 22
Hình 1.15. Chức năng của egfr 30
Hình 1.16: Cấu trúc gen p53 31
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cắt lớp vi tính và mối liên quan của một số yếu tố tiên lượng với kết quả điều trị của ung thư hạ họng
1. Nguyễn Như Ước, Lê Trung Thọ, Nguyễn Đình Phúc (2014), “Đối chiếu các tổn thương trên lâm sàng với hình ảnh chụp cắt lớp vi tính của ung thư biểu mô hạ họng – thanh quản”. Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam, Tập (59-22), số 4 /2014, Tr. 72 – 78.
2. Nguyễn Như Ước, Nguyễn Đình Phúc, Lê Trung Thọ (2014), “ Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố phân tử có giá trị tiên lượng của ung thư hạ họng tại Bệnh viện Tai Mũi Họng trung ương”. Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam, Tập (59-23), số 5/2014, Tr. 82- 91.
TÀI LIỆU THAM KHẢO Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cắt lớp vi tính và mối liên quan của một số yếu tố tiên lượng với kết quả điều trị của ung thư hạ họng
1. Juloori A, Koyfman SA, Geiger JL và các cộng sự. (2018). “Definitive Chemoradiation in Locally Advanced Squamous Cell Carcinoma of the Hypopharynx: Long-term Outcomes and Toxicity”. Anticancer Res, 38(6), 3543-3549.
2. Habib A (2018). “Management of advanced hypopharyngeal carcinoma: systematic review of survival following surgical and non-surgical treatments”. J Laryngol Otol, 132(5), 385-400.
3. Petersen JF, Timmermans AJ, Van Dijk BAC và các cộng sự. (2018). “Trends in treatment, incidence and survival of hypopharynx cancer: a 20-year population-based study in the Netherlands”. Eur Arch Otorhinolaryngol, 275(1), 181-189.
4. Deng X.Y, Su Y, Zheng L và các cộng sự. (2009). “Regional invasion of hypopharyngeal carcinoma base on CT–a report of 65 cases”. Chinese journal of cancer, 28(6), 647-651.
5. Nguyễn Đình Phúc (2009). “Tổng kết 1030 bệnh nhân của 54 năm 1955 – 2008 tại bệnh viện TMH TW”. Tạp chí Y học Việt Nam, 359(2), 8-12.
6. Lê Minh Kỳ (2012). “Nghiên cứu đối chiếu đặc điểm tổn thương trên lâm sàng với chụp cắt lớp vi tính ung thư hạ họng”. Tạp chí Y học Việt Nam 393(1), 4-7.
7. Abrahão R, Anantharaman D, Gaborieau V và các cộng sự. (2018). “The influence of smoking, age and stage at diagnosis on the survival after larynx, hypopharynx and oral cavity cancers in Europe: The ARCAGE study”. Int J Cancer, 143(1), 32-44.
8. Jaipuria B, Dosemane D, Kamath PM và các cộng sự. (2018). “Staging of Laryngeal and Hypopharyngeal Cancer: Computed Tomography versus Histopathology”. Iran J Otorhinolaryngol, 30(99), 189-194.
9. Graboyes EM, Kompelli AR, Neskey DM và các cộng sự. (2018). “Association of Treatment Delays With Survival for Patients With Head and Neck Cancer: A Systematic Review”. JAMA Otolaryngol Head Neck Surg, 1-12.
10. Georges Lawson Ming Liu, Monique Delos và các cộng sự. (2003). “”Prognostic value of cell proliferation markers, tumour suppressor proteins and cell adhesion molecules in primary squamous cell carcinoma of the larynx and hypopharynx”.”. Eur Arch Otorhinolaryngo, (260), 28-34.
11. A.E. Stepan và et all Lilliana Cercelaru (2017). “”EGFR Immunoexpression in Laryngeal Squamous Cell Carcinoma””. Curr Health Sci J,, (43(4)), 340-344.
12. Archer C.R, Yeager V.L và Herbold D.R (1983). “Computed tomography vs. histology of laryngeal cancer: their value in predicting laryngeal cartilage invasion”. Laryngoscope, 93(2), 140-147.
13. Becker M, Zbären P, Delavelle J và các cộng sự. (1997). “Neoplastic invasion of the laryngeal cartilage: reassessment of criteria for diagnosis at CT”. Radiology, 203(2), 521-532.
14. Becker M và Zbraren P (1998). “Diagnosis and staging of laryngeal tumors with CT and MRI”. Radiologe, 38(2), 93-100.
15. Curtin H.D, Ishwaran H, Mancuso A.A và các cộng sự. (1998). “Comparison of CT and MR imaging in staging of neck metastases”. Radiology, 207(1), 123-130.
16. Jeannon JP, Ofu E, Balfour A và các cộng sự. (2011). “The natural history of untreated squamous cell carcinoma of the head and neck: how we do it.”. Clin Otolaryngol, 36(4), 384-388.
17. Newman JR, Connolly TM, Illing EA và các cộng sự. (2015). “Survival trends in hypopharyngeal cancer: a population-based review”. Laryngoscope, 125(3), 624-629.
18. Pracy P, Loughran S, Good J và các cộng sự. (2016). “Hypopharyngeal cancer: United Kingdom National Multidisciplinary Guidelines”. J Laryngol Otol, 130(S2), S104-S110.
19. Trần Hữu Tước (1964). “Điều trị ung thư họng – thanh quản bằng phẫu thuật tại Việt nam”. Tạp chí Y học Việt Nam, 2, 49-54.
20. Trần Ngọc Dung (1970). “Vấn đề hạch cổ trong ung thư hạ họng thanh quản”. Nội san Tai Mũi Họng, 4, 48-58.
21. Trần Hữu Tước (1966). “Ung thư thanh quản và hạ họng thanh quản ở Việt Nam”. Tạp chí Y học thực hành, 106(12), 4-8.
22. Trần Hữu Tước (1969). “Ung thư thanh quản và hạ họng thanh quản ở phụ nữ”. Nội san Tai Mũi Họng, 1-2, 80-84.
23. Trần Hữu Tước (1984). “Nhận xét 173 trường hợp ung thư thanh quản và hạ họng thanh quản từ 1955-1975”. Nội san Tai Mũi Họng, 90-98.
24. Lê Minh Kỳ và Nguyễn Quốc Dũng (2012). “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật UTTQ và HH tại khoa u bướu Bv TMH TW”. Tạp chí Y học thực hành, 810(3), 27-30.
25. Trần Minh Trường và Trần Phan Chung Thủy (2015). Đánh giá kết quả ứng dụng vạt da cơ ngực lớn trong tái tạo mất chất họng và da cổ sau phẫu thuật cắt ung thư họng – thanh quản. Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học hội nghị TMH toàn quốc 2015, Cần Thơ, 30-31/01/2015, Hội chuyên khoa TMH TP.HCM và các tỉnh phía Nam, 145-151.
26. Trần Minh Trường và Huỳnh Kim Hồng Vân (2016). Đánh giá tình trạng miệng nối đáy lưỡi – dạ dày của phẫu thuật cắt toàn bộ thanh quản hạ họng thực quản có tái tạo hạ họng thực quản bằng ống dạ dày tại bệnh viện Chợ Rẫy. Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học hội nghị TMH toàn quốc 2016, Đà Nẵng, 21-23/10/2016, Hội TMH Việt Nam, 18-23.
27. Lê Minh Kỳ và Cao Minh Thành (2012). “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng Ung thư hạ họng tại khoa bệnh viện TMH TW”. Tạp chí Y học Việt Nam, 392(4).
28. Stoeckli S.J, Zimmermann R và Schmid S (2001). “Role of routine panendoscopy in cancer of the upper aerodigestive tract”. Otolaryngol Head Neck Surg, 124(2), 208-212.
29. Hermans R (2006). “Staging of laryngeal and hypopharyngeal cancer: value of imaging studies”. Eur Radiol, 16(11), 2386-2400.
30. Leon B, John W.E và Peter R (2017). Pathology and Genetics of Head and Neck Tumours, 3, Vol. 9, IARC Press, Lyon.
31. El-Naggar AK, Chan JKC, Grandis JR và các cộng sự. (2017). WHO Classification of Head and Neck Tumours, 4, Vol. 9, IARC Press, Lyon.
32. Cardesa AZN, Leon B, John W E và các cộng sự. (2005). “Spindle cell carcinoma”. World Health Organization Classification of Tumours—Pathology and Genetics, Head and Neck, IARC Press, Lyon, 127-128.
33. Thompson LD, Wieneke JA, Miettinen M và các cộng sự. (2002). “Spindle cell (sarcomatoid) carcinomas of the larynx: a clinicopathologic study of 187 cases”. Am J Surg Pathol, 26(2), 153-170.
34. Lewis JE, Olsen KD và Sebo TJ (1997). “Spindle cell carcinoma of the larynx: review of 26 cases including DNA content and immunohistochemistry.”. Hum Pathol, 28(6), 664-673.
35. Douglas R. G (2001). “Squamous cell carcinoma of the upper aerodigestive system”. Diagnostic surgical pathology of the head and neck, Saunders/Elsevier, Philadelphia.
36. Lester D.R Thomson và John R.G (2013). Head and neck pathology, 2nd, Library of Congress Cataloging in Publication Data.
37. Raslan WF, Barnes L, Krause JR và các cộng sự. (1994). “Basaloid squamous cell carcinoma of the head and neck: a clinicopathologic and flow cytometric study of 10 new cases with review of the English literature”. Am J Otolaryngol, 15(3), 204-211.
38. Wain SL, Kier R, Vollmer RT và các cộng sự. (1986). “Basaloid-squamous carcinoma of the tongue, hypopharynx, and larynx: report of 10 cases”. Hum Pathol, 17(11), 1158-1166.
39. Barnes L, Ferlito A, Altavilla G và các cộng sự. (1996). “Basaloid Squamous Cell Carcinoma of the Head and Neck: Clinicopathological Features and Differential Diagnosis”. Ann Otol Rhinol Laryngol, 105(1), 75-82.
40. Hewan-Lowe K và Dardick I (1995). “Ultrastructural distinction of basaloid-squamous carcinoma and adenoid cystic carcinoma”. Ultrastruct Pathol, 19(5), 371-381.
41. Alos L, Castillo M, Nadal A và các cộng sự. (2004). “Adenosquamous carcinoma of the head and neck: criteria for diagnosis in a study of 12 cases”. Histopathology, 44(6), 570-579.
42. Asakage T, Ando M, Yoshida M và các cộng sự. (2015). “Retrospective Study of Laryngeal Preservation Treatment for Hypopharyngeal Carcinoma with Transoral Resection or Induction Chemotherapy”. Nihon Jibiinkoka Gakkai Kaiho, 118(9), 1118-1123.
43. Daniel Brasnu và et al (2005). La chirurgie conservatrice des cancers du larynxet du pharynx, Les monographies amplifon, Imprime en France, 7-21.
44. P Marandas và et al (1992). “Cancers du sinus piriforme”. EMC, 20-605-A-10.
45. Y. Cachin và C. Vandenbrouck (1983). “Traitement des cancers du sinus piriforme”. EMC, 20605-A20.
46. Higgins KM và Wang JR (2008). “State of head and neck surgical oncology research–a review and critical appraisal of landmark studies”. Head Neck, 30(12), 1636-1642.
47. Markou K, Goudakos J, Triaridis S và các cộng sự. (2011). “The role of tumor size and patient’s age as prognostic factors in laryngeal cancer”. Hippokratia, 15(1), 75-80.
48. Birsen Y, Ayfer A.E, Eda E và các cộng sự. (2013). “Treatment results, side effects and prognostic factors affecting survival in patients with larynx cancer “. J Med Updates, 3(2), 69-76.
49. Strongin A, Yovino S, Taylor R và các cộng sự. (2012). “Primary tumor volume is an important predictor of clinical outcomes among patients with locally advanced squamous cell cancer of the head and neck treated with definitive chemoradiotherapy”. Int J Radiat Oncol Biol Phys, 82(5), 1823-1830.
50. Janssens GO, Van Bockel LW, Doornaert PA và các cộng sự. (2014). “Computed tomography-based tumour volume as a predictor of outcome in laryngeal cancer: results of the phase 3 ARCON trial”. Eur J Cancer, 50(6), 1112-1119.
51. Nix PA, Greenman J, Cawkwell L và các cộng sự. (2004). “Radioresistant laryngeal cancer: beyond the TNM stage”. Clin Otolaryngol Allied Sci, 29(2), 105-114.
52. Sanderson RJ và Ironside JA (2002). “Squamous cell carcinomas of the head and neck”. BMJ, 325(7368), 822-827.
53. Groome PA, Schulze K, Boysen M và các cộng sự. (2002). “A comparison of published head and neck stage groupings in laryngeal cancer using data from two countries”. J Clin Epidemiol, 55(6), 533-544.
54. Almadori G, Cadoni G, Galli J và các cộng sự. (1999). “Epidermal growth factor receptor expression in primary laryngeal cancer: an independent prognostic factor of neck node relapse”. Int J Cancer, 84(2), 188-191.
55. Nicholson R.I., Gee J.M.W và Harper M.E (2001). “EGFR and cancer prognosis”. European Journal of Cancer, 37, S9-S15.
56. Maurizi M, Almadori G, Ferrandina G và các cộng sự. (1996). “Prognostic significance of epidermal growth factor receptor in laryngeal squamous cell carcinoma”. Br J Cancer, 74, 1253-1257.
57. Nijkamp MM, Span PN, Terhaard CH và các cộng sự. (2013). “Epidermal growth factor receptor expression in laryngeal cancer predicts the effect of hypoxia modification as an additive to accelerated radiotherapy in a randomised controlled trial”. Eur J Cancer, 49(15), 3202-3209.
58. Press MF và Lenz HJ (2007). “EGFR, HER2 and VEGF pathways: validated targets for cancer treatment”. Drugs, 67(14), 2045-2075.
59. Chen X, Ko LJ, Jayaraman L và các cộng sự. (1996). “p53 levels, functional domains, and DNA damage determine the extent of the apoptotic response of tumor cells”. Genes Dev, 10(19), 2438-2451.
60. Kontos CK (2013). “Molecular biomarkers of prognosis in laryngeal squamous cell carcinoma”. OA Cancer, 1(2), 12.
61. Janisson-Dargaud D, Durlach A, Lorenzato M và các cộng sự. (2008). “Aneuploidy, but not Ki-67 or EGFR expression, is associated with recurrences in basal cell carcinoma”. J. Cutan. Pathol, 35, 916-921.
62. Saarilahti K, Kajanti M, Kouri M và các cộng sự. (2003). “Cyclin A and Ki-67 expression as predictors for locoregional recurrence and outcome in laryngeal cancer patients treated with surgery and postoperative radiotherapy”. Int J Radiat Oncol Biol Phys, 57(4), 986-995.
63. Ravindra U và John B (2007). “Neoplasm of the hypopharynx and cervical esophagus”. Cummings CW Otolaryngology, Elsevier, Philadelphia, USA.
64. Eckel HE Bradley PJ (2019). “Hypopharyngeal Cancer”. Adv Otorhinolaryngol. Basel, Karger, 83, 1–14.
65. Trần Hữu Tuân (2000). “Ung thư thanh quản”. Bách khoa toàn thư bệnh học III, Nhà xuất bản bách khoa thư Hà Nội.
66. Paul Q và et al (2006). “Tumours of the hypopharnx”. Principles and practice of head and neck oncology, MD Martin Dunitz, London and New York, 438-482.
67. Seungwon Kim (2006). “Hypopharyngeal cancer “. Head & Neck Surgery – Otolaryngology, Lippincott company, Philadelphia, USA, 1692-1712.
68. Hermans R, Van den Bogaert W, Rijnders A và các cộng sự. (1999). “Value of computed tomography as outcome predictor of supraglottic squamous cell carcinoma treated by definitive radiation therapy”. Int J Radiat Oncol Biol Phys, 44(4), 755-765.
69. Wu Z, Deng XY, Zeng RF và các cộng sự. (2014). “Using CT or MRI to assess locoregional spread to determine the radiotherapy target of hypopharyngeal carcinoma”. Asia Pac J Clin Oncol, 10(2), 21-27.
70. Keberle M, Hoppe F, Dotzel S và các cộng sự. (2004). “Tumor volume as determined by computed tomography predicts local control in hypopharyngeal squamous cell carcinoma treated with primary surgery”. Eur Radiol, 14(2), 286-291.
71. Hoorweg JJ, Kruijt RH, Heijboer RJ và các cộng sự. (2006). “Reliability of interpretation of CT examination of the larynx in patients with glottic laryngeal carcinoma”. Otolaryngol Head Neck Surg, 135(1), 129-134.
72. Sumi M, Van Cauteren M và Nakamura T (2006). “MR microimaging of benign and malignant nodes in the neck”. AJR Am J Roentgenol, 186(3), 749-757.
73. Jonathan R. Kraas BS, Tom E. Underhill MD, Ralph B. D’Agostino PhD Jr và các cộng sự. (2001). “Quantitative analysis from CT is prognostic for local control of supraglottic carcinoma”. Head and neck, 23(12), 1031-1036.
74. Kuno H, Onaya H, Iwata R và các cộng sự. (2012). “Evaluation of cartilage invasion by laryngeal and hypopharyngeal squamous cell carcinoma with dual-energy CT”. Radiology, 265, 488-496.
75. Daisne JF, Duprez T, Weynand B và các cộng sự. (2004). “Tumor volume in pharyngolaryngeal squamous cell carcinoma: comparison at CT, MR imaging, and FDG PET and validation with surgical specimen”. Radiology, 233, 93-100.
76. Shih‐Neng Yang Shang‐Wen Chen, Ji‐An Liang et al (2006). “Value of Computed Tomography‐Based Tumor Volume as a Predictor of Outcomes in Hypopharyngeal Cancer After Treatment With Definitive Radiotherapy”. Laryngoscope, 116(11), 2012-2017.
77. Nguyễn Đình Phúc (1999). “Đặc điểm lâm sàng của ung thư hạ họng và ung thư thanh quản của 132 bệnh nhân tại Bv TMH TW từ 1995 – 1997”. Tạp chí thông tin y dược, (Số đặc biệt chuyên đề ung thư), 48-50.
78. Nguyễn Thanh Tùng, Võ Hiếu Bình và Lâm Huyền Trân (2009). “Một số nhận xét về hiệu quả của kỹ thuật khâu đóng họng kiểu túi trên bệnh nhân cắt thanh quản toàn phần”. tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 13(1), 161-164.
79. Tống Xuân Thắng (2013). “Đánh giá tổn thương tại chỗ (T) của ung thư thanh quản trong và sau mổ”. Tạp chí Tai mũi họng Việt Nam, 58(14), 5-8.
80. Tanadech D (2011). “Epidemiology, Rick factors and Overall Survival Rate of Laryngeal Cancer in Songklanagarind Hospital”. J. Med Assoc Thai, 94(3), 355-360.
81. Victor W.F (2004). “The epidemiology of laryngeal cancer in Brazil”. Sao Paulo Med. J, 122(5).
82. Phys Evan PH Montgomery PQ, Gullane PJ (2009). “Principles and practice of head and neck surgery and oncology”. Informa Healthcare: Colchester, 233.
83. Brakenhoff RH Lindenbergh-van der Plas M, Kuik DJ, Buijze M, Bloemena E, Snijders PJ, et al (2011). “Prognostic significance of truncating TP53 mutations in head and neck squamous cell carcinoma”. Clin Cancer Res, (17), 3733–3741.
84. Wahl GM Toledo F (2006). “Regulating the p53 pathway: in vitro hypotheses, in vivo veritas”. Nat Rev Cancer, (6), 909–923.
85. Serrano M Efeyan A (2007). “p53: guardian of the genome and policeman of the oncogenes”. Cell Cycle, (6), 1006–1010.
86. Lane D Vogelstein B, Levine AJ (2000). “Surfing the p53 network”. Nature, (408), 307–310.
87. Mizuo Ando Go Omura, asuhiro Ebihara, Yuki Saito, Kenya Kobayashi et al (2017). “The prognostic value of TP53 mutations in hypopharyngeal squamous cell carcinoma”. BMC Cancer, 2017(17), 898.
88. Anwar K, Nakakuki K, Imai H và các cộng sự. (1993). “Overexpression of p53 protein in human laryngeal carcinoma”. Int J Cancer, 53(6), 952-956.
89. Jiang RS Twu CW, Shu CH, Lin JC (2006). “Association of p53 codon 72 polymorphism with risk of hypopharyngeal squamous cell carcinoma in Taiwan”. J Formos Med Assoc, 105(2), 99-104.
90. Hao Liu Xin Ren, Mingjie Zhang, Mengjun Wang (2016). “Co-expression of ING4 and P53 enhances hypopharyngeal cancer chemosensitivity to cisplatin in vivo”. Molecular Medicine Reports, 2431-2438.
91. Ahmad Z Arshad H, Hasan SH. Gliomas (2010). “Correlation of histologic grade, Ki67 and p53 expression with patient survival”. Asian Pac J Cancer Prev, (11), 1637–1640.
92. Bendahl PO Klintman M, Graban D, Lövgren K, Malmström P, Fernö M (2010). “South Sweden Breast Cancer Group: The prognostic value of Ki67 is dependent on estrogen receptor status and histological grade in premenopausal patients with node-negative breast cancer”. Mod Pathol, (23), 251–259.
93. Pardis S Tadbir AA, Ashkavandi ZJ, Najvani AD, Ashraf MJ, Taheri A, Zadeh MA, Sardari Y (2012). Expression of Ki67 and CD105 as proliferation and angiogenesis markers in salivary gland tumors, Asian Pac J Cancer Prev(13), 5155–5159.
94. Tirgari F Naderi N Jalayer, Kharazi-Fard MJ, Parsa F Farahani (2014). “A study on the relationship between clinical features with Ki67 expression and eosinophil cells infiltration in oral squamous cell carcinoma”. Med J Islam Repub Iran, (28), 115.
95. Raybaud H, Fortin A, Bairati I và các cộng sự. (2000). “Nuclear DNA content, an adjunct to p53 and Ki-67 as a marker of resistance to radiation therapy in oral cavity and pharyngeal squamous cell carcinoma”. Int J Oral Maxillofac Surg, 29(1), 36-41.
96. Don DM, Anzai Y, Lufkin RB và các cộng sự. (1995). “Evaluation of cervical lymph node metastases in squamous cell carcinoma of the head and neck”. Laryngoscope, 105(7 Pt 1), 669-674.
97. Maoxin; Putti Wu, Thomas C; Bhuiya, Tawfiqul A “Comparative Study in the Expression of p53, EGFR, TGF-[alpha], and Cyclin D1 in Verrucous Carcinoma, Verrucous Hyperplasia, and Squamous Cell Carcinoma of Head and Neck Region”. Applied Immunohistochemistry & Molecular Morphology, 10(4), 351-356.
98. Sarkis et al (2010). “Immunohistochemical expression of EGFR in oral squamous cellcarcinoma in relation to proliferation, apoptosis, angiogennesis and lymphangiogenesis”. Head&Neck Oncology, 2-13.
99. Algaba Guimera J Altuna Mariezkurrena X, Wang Rodiguez J et al (2005). “Immunohistochemistry study of EGFR expression in head and neck squamous cell carcinoma”. Acta Otorrinolaringol Esp, (56), 143- 146.