NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SAU CAN THIỆP NỘI MẠCH Ở BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ CHẢY MÁU DO VỠ PHÌNH ĐỘNG MẠCH NÃO

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SAU CAN THIỆP NỘI MẠCH Ở BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ CHẢY MÁU DO VỠ PHÌNH ĐỘNG MẠCH NÃO

 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SAU CAN THIỆP NỘI MẠCH Ở BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ CHẢY MÁU DO VỠ PHÌNH ĐỘNG MẠCH NÃO

Phạm Đình Đài*, Nguyễn Minh Hiện*, Phạm Minh Thông**
*Bệnh viện 103 – Học viện Quân y, ** Bệnh viện Bạch Mai
TÓM TẮT:
– Nghiên cứu tiến cứu ở 110 bệnh nhân đột quỵ chảy máu do vỡ phình mạch, điều trị nội trú tai Bệnh viện 103 và Bệnh viện TƯQĐ 108 từ 6/2008 – 4/2011. Đặc điểm lâm sàng: đau đầu dữ dội :chiếm 96,4%, nôn và buồn nôn :95,5%, rối loạn ý thức: 65,5%, co giật hoặc duỗi cứng: 30%, tăng huyết áp: 54,5%, loạn thần: 18,2%, DH cứng gáy: 81,8%, Kernig: 80,9%, sốt: 50%. Tổn thương thần kinh khu trú: 32,7%. Triệu chứng lâm sàng “dấu hiệu cảnh báo” chiếm: 48,2%, vỡ tái phát: 40%. Chụp DSA phát hiện: 127 phình mạch, đã vỡ: 109, chưa vỡ: 18. Kết quả nút thành công 97,2%, nút kín phình mạch: 89,7%, nút bán phần: 8,4%. Ra viện: tốt 68,2%, xấu: 24,3%, tử vong :7,5%. Sau 12 tháng: tốt là 94,8%, xấu là 5,2%, tử vong 8,4%. Kiểm tra định kỳ bằng MRA, DSA sau can thiệp 3, 6, 12, 36 tháng đạt 92%, tỷ lệ tái thông 13%

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment