Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, chụp cắt lớp vi tính và đánh giá kết quả phẫu thuật dài mỏm trâm

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, chụp cắt lớp vi tính và đánh giá kết quả phẫu thuật dài mỏm trâm

Mô tả đặc đểm lâm sàng, chụp cắt lớp vi tính (CLVT) bệnh nhân dài mỏm trâm. Đánh giá kết quẩ phẫu thuật cắt mỏm trâm. Đối tượng và phương pháp: tiến cứu, gồm 49 BN dài mỏm trâm. Mô tả các triệu chứng lâm sàng, chụp CLVT của BN và đánh giá kết quẩ điều trị. Kết quả: triệu chứng hay gặp: nuốt đau (93,3%), nuốt vướng (100%). Sờ hố Amidan thấy đầu mỏm trâm (80,2%). Chiều dài mỏm trâm trung bình trên CLVT: 3,08 ± 0,67cm. Phần lớn các BN có các triệu chứng được cải thiện sau phẫu thuật. Chiều dài mỏm trâm > 3cm có kết quẩ phẫu thuật tốt hơn. Kết luận: Dài mỏm trâm được chẩn đoán dựa vào các triệu chứng lâm sàng và chụp CLVT. Phẫu thuật là phương pháp được chỉ định trong điều trị.

Dài mỏm trâm (MT) là hiện tượng bệnh lý do MT dài ra quá mức bình thường, gây nên các triệu chứng khó chịu tại vùng họng và tai cho bệnh nhân. Bệnh lý dài MT được bác sĩ Watt Eagle mô tả lần đầu năm 1937 [4], nên còn được gọi là “hội chứng Eagle”. Trên thế giới đã có một số công trình nghiên cứu về triệu chứng của dài MT, đo độ dài của MT qua phim X-quang. Trong những năm gần đây, nhờ có phim chụp cắt lớp vi tính (CLVT) có dựng hình tái tạo không gian 3 chiều nên việc chẩn đoán độ dài của MT được chính xác hơn. Chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, chụp cắt lớp vi tính và đánh giá kết quả phẫu thuật dài mỏm trâm” với mục tiêu:

1.  Mô tả đặc điểm lâm sàng, chụp CLVT bệnh nhân dài mỏm trâm.

2.  Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt mỏm trâm.

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment