Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng của rối loạn chức năng tuyến Meibomius trên bệnh nhân khô mắt
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng của rối loạn chức năng tuyến Meibomius trên bệnh nhân khô mắt.Rối loạn chức năng tuyến Meibomius (MGD) là một bệnh lý mạn tính, là sự bất thường của tuyến Meibomius được mô tả như sự bít tắc đầu ống tuyến và/hoặc thay đoi chất và lượng chất tiết của tuyến. Bệnh có thể dẫn tới biến đoi lớp phim nước mắt, các triệu chứng kích thích mắt, các vấn đề về viêm nhiễm và bệnh lý bề mặt nhãn cầu [1]. Rối loạn chức năng tuyến Meibomius chiếm tỉ lệ cao trong dân số (46,2%) [2]. Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, ở cả 2 giới nhưng gặp nhiều ở nữ giới hơn, đặc biệt là nữ giới ở giai đoạn tiền mãn kinh và mãn kinh hoặc thứ phát sau bệnh tự miễn. Bệnh ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng cuộc sống bởi các triệu chứng khó chịu tại mắt như bỏng rát, cảm giác dị vật, đỏ mắt…Bệnh nếu không được điều trị sẽ dẫn tới các rối loạn khác nhau của bờ mi và bề mặt nhãn cầu như sừng hóa kết giác mạc, viêm loét giác mạc. dẫn tới giảm thị lực trầm trọng.
Một trong những hậu quả hàng đầu của rối loạn chức năng tuyến Meibomius là vấn đề khô mắt. Tuyến Meibomius là một tuyến bã lớn, tuyến này có khả năng tổng hợp và chế tiết lipid và protein, giải phóng ra bề mặtnhãn cầu tạo thành lớp lipid của phim nước mắt. Vì một nguyên nhân nào đó chức năng của tuyến Meibomius bị rối loạn sẽ gây nên tình trạng khô mắt.
Trên thế giới, rối loạn chức năng tuyến Meibomius là một vấn đề còn gây nhiều tranh cãi về định nghĩa, phân loại, chan đoán cũng như điều trị.
Chính vì vậy, mặc dù ảnh hưởng đến sức khỏe và tinh thần của hàng triệu người trên thế giới nhưng sự hiểu biết và quan tâm về rối loạn chức năng tuyến Meibomius vẫn còn nhiều hạn chế.
Ở Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu về khô mắt cũng như các phươngpháp điều trị và bắt đầu có một số nghiên cứu về những nguyên nhân gây khô mắt trong đó có sự rối loạn chức năng tuyến. Nhằm bước đầu nghiên cứu đặc điểm lâm sàng của MGD và tìm hiểu mối liên quan với bệnh khô mắt, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng của rối loạn chức năng tuyến Meibomius trên bệnh nhân khô mắt” nhằm mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng rối loạn chức năng tuyến Meibomius trên bệnh nhân khô mắt.
2. Nhận xét mối liên quan giữa rối loạn chức năng tuyến Meibomius và các mức độ khô mắt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng của rối loạn chức năng tuyến Meibomius trên bệnh nhân khô mắt
17. Hội nhãn khoa Mỹ (1997). Bệnh học của mi mắt, kết mạc và giác mạc. Nhà xuất bản y học,
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN 3
1.1. Tong quan về tuyến Meibomius 3
1.1.1. Giải phẫu tuyến Meibomius 3
1.1.2. Sinh lý tuyến Meibomius 5
1.1.3. Mô học tuyến Meibomius 7
1.1.4. Lớp lipid và vai trò trong phim nước mắt 8
1.2. Bệnh học về rối loạn chức năng tuyến Mebomius 10
1.2.1. Định nghĩa và phân loại rối loạn chức năng tuyến Mebomius 10
1.2.2. Sinh lý bệnh của rối loạn chức năng tuyến Meibomius và các yếu tố
ảnh hưởng 12
1.2.3. Đặc điểm lâm sàng của rối loạn chức năng tuyến Meibomius 13
1.2.4. Các phương pháp điều trị rối loạn chức năng tuyến Meibomius … 17
1.3. Mối liên quan rối loạn chức năng tuyến Meibomius và bệnh khô mắt 19
1.3.1. Các yếu tố liên quan 19
1.3.2. Sự quan trọng của lớp lipid đối với khô mắt 20
1.3.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 21
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
2.1. Đối tượng nghiên cứu 24
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 24
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 24
2.2. Phương pháp nghiên cứu 24
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 24
2.2.2. Cỡ mẫu 25
2.2.3. Các phương tiện nghiên cứu 25
2.3. Cách thức nghiên cứu và các tiêu chí đánh giá 25
2.3.1. Hỏi bệnh 25
2.3.2. Các phương pháp đánh giá thực thể 26
2.3.3. Các tiêu chí đánh giá kết quả nghiên cứu 29
2.3.4. Các phương pháp xử lý số liệu và khống chế sai số 30
2.3.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu 31
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 32
3.1. Đặc điểm của rối loạn chức năng tuyến Meibomius trên bệnh nhân khô mắt . 32
3.1.1. Đặcđiểm chung của đối tượng nghiên cứu 32
3.1.2. Đặc điểm lâm sàng của rối loạn chức năng tuyến Meibomius 35
3.2. Mối liên quan giữa rối loạn chức năng tuyến Meibomius và khô mắt . 44
3.2.1. Đánh giá tỷ lệ rối loạn chức năng tuyến Meibomius trên bệnh nhân
khô mắt 44
3.2.2. Mối liên quan giữa các mức độ khô mắt và các mức độ rối loạn
chức năng tuyến Meibomius 45
3.2.3. Mối liên quan giữa rối loạn chức năng tuyến Meibomius với các
triệu chứng của khô mắt 46
3.2.4. Mối liên quan giữa các mức độ khô mắt và một số yếu tố khác của MGD . 49
Chương 4: BÀN LUẬN 52
4.1. Đặc điểm của rối loạn chức năng tuyến Meibomius trên bệnh nhân khô mắt . 52
4.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 52
4.1.2. Đặc điểm lâm sàng của rối loạn chức năng tuyến Meibomius trên
bệnh nhân khô mắt 56
4.2. Mối liên quan giữa rối loạn chức năng tuyến Meibomius và các mức độ
khô mắt 63
4.2.1. Tỷ lệ rối loạn chức năng tuyến Meibomius trên bệnh nhân khô mắt . 63
năng tuyến Meibomius 64
4.2.3. Mối liên quan giữa rối loạn chức năng tuyến Meibomius với thời
gian vỡ phim nước mắt 64
4.2.4. Mối liên quan giữa rối loạn chức năng tuyến Meibomius với khả
năng chế tiết nước mắt toàn phần 65
4.2.5. Mối liên quan giữa các mức độ khô mắt với các mức độ rối loạn
chức năng tuyến Meibomius 66
4.2.6. Mối liên quan giữa các mức độ khô mắt và các yếu tố liên quan
khác của MGD 68
KẾT LUẬN 69
KIẾN NGHỊ 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Bảng 1.1. Phân loại mức độ MGD 16
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi 32
Bảng 3.2. Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp 34
Bảng 3.3. Phân bố bệnh nhân theo địa dư 34
Bảng 3.4. Phân bố bệnh nhân theo ảnh hưởng của môi trường 35
Bảng 3.5. Phân bố thị lực trên bệnh nhân MGD 36
Bảng 3.6. Tình trạng mi và bờ mi trên bệnh nhân MGD 38
Bảng 3.7. Đánh giá LWE trên mắt MGD 38
Bảng 3.8. Sừng hoá mi trên bệnh nhân MGD 39
Bảng 3.9. Yếu tố “cộng” trên bệnh nhân MGD 39
Bảng 3.10. Mức độ tổn thương bề mặt nhãn cầu trên bệnh nhân MGD 40
Bảng 3.11. Mức độ bít tắc tuyến trên bệnh nhân MGD 41
Bảng 3.12. Tuổi trung bình theo các mức độ bít tắc tuyến Meibomius 41
Bảng 3.13. Mức độ chất tiết trên bệnh nhân MGD 42
Bảng 3.14. Mức độ rối loạn chất tiết và tình trạng bít tắc 43
Bảng 3.15. Bệnh lý phối hợp trên bệnh nhân MGD 43
Bảng 3.16. Mối liên quan MGD và các mức độ khô mắt 45
Bảng 3.17. Mức độ MGD và mức độ OSDI 46
Bảng 3.18. Mức độ MGD và mức độ vỡ phim nước mắt 47
Bảng 3.19. Mức độ MGD với mức độ Schirmer I 48
Bảng 3.20. Mức độ khô mắt với tổn thương mi và bờ mi 49
Bảng 3.21. Mức độ khô mắt với tổn thương biểu mô bờ mi 50
Bảng 3.22. Mức độ khô mắt với tình trạng sừng hoá mi 51
Bảng 4.1. Tuổi trung bình của bệnh nhân MGD trong các nghiên cứu 52
Bảng 4.2. Phân bố giới tính của MGD theo các tác giả 53
Bảng 4.3. Điểm LWE trung bình của các tác giả 57
Bảng 4.4. Tỷ lệ các mức độ bít tắc trên bệnh nhân MGD của các tác giả .. 60
Bảng 4.5. Tỷ lệ MGD trên bệnh nhân khô mắt của các tác giả 63
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
•
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo giới 33
Biểu đồ 3.2. Phân bố mức độ triệu chứng cơ năng trên bệnh nhân MGD …. 37
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ MGD trên bệnh nhân khô mắt 44
Hình 1.1. Giải phẫu tuyến Meibomius 4
Hình 1.2. Giải phẫu ống tuyến Meibomius 5
Hình 1.3. Cơ chế tiết tuyến Meibomius 7
Hình 1.4. Cơ chế tác động của các cơ lên tuyến Meibomius 7
Hình 1.5. Cấu tạo phim nước mắt 10
Hình 1.6. Sơ đồ phân loại MGD 12
Hình 1.7. Ảnh chụp tuyến Meibomius bằng máy Meibography 15
Hình 1.8. Lớp lipid bằng máy chụp Interferometry- lipid layer 16
Hình 1.9. Sơ đồ mối liên quan MGD và khô mắt 20