Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, điện cơ và siêu âm Doppler năng lượng trong hội chứng ống cổ tay

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, điện cơ và siêu âm Doppler năng lượng trong hội chứng ống cổ tay

 Hội chứng ống cổ taylà hội chứng có tổn thương thần kinh ngoại vi thường gặp nhất trong thực hành lâm sàng ở nhiều chuyên khoa khác nhau (Thần kinh, Cơ Xương Khớp, Ngoại khoa…). Ở Mỹ khoảng 3% người trưởng thành có biểu hiện hội chứng này[1]. Ở Pháp hàng năm có tới 120.000 ca phải phẫu thuật.

Nguyên nhân của hội chứng ống cổ taylà do thần kinh giữa bị chèn ép trong ống hẹp. Thần kinh bị chèn ép thời gian đầu phù nề, xung huyết sau đó xơ, mất myelin ở những thể viêm cũ.Đây là một bệnh liên quan tới nghề nghiệp: nội trợ, nhân viên văn phòng…
Chẩn đoán hội chứng ống cổ taydựa vào lâm sàng, điện cơ và siêu âm. Mỗi một phương pháp đều có giá trị nhất định trong chẩn đoán và bổ sung cho nhau. Càng kết hợp nhiều phương pháp càng cho giá trị chẩn đoán cao, tránh được hiện tượng âm tính giả và dương tính giả.
Lâm sàng là phương pháp được sử dụngphổ biến để chẩn đoán Hội chứng ống cổ tay.Tiêu chuẩn chẩn đoán lâm sàng theo hiệp hộithần kinh học Hoa Kỳ (gồm các dấu hiệu cơ năng và test khám). Các Test khám thường được ứng dụng trong chẩn đoán bệnhgồm: Test Tinel, Test Phalen và Test ấn vùng cổ tay. Theo nghiên cứu của một số tác giả trên thế giới độ nhạy của  TestPhalen dao động từ40% – 80%, Test Tinel từ 25 – 60% [2].
Điện cơra đời từ năm 1950 góp phần chẩn đoán, chẩn đoán phân biệt và phân độ nặnghội chứng ống cổ tay.Điện cơ được coi là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán hội chứng ống cổ tay. Độ nhạy và độ đặc hiệu của điện cơtheo một số nghiên cứu là trên 85% và 95%[3].  
Tiếp theo điện cơ, siêu âm và siêu âm Doppler năng lượng cũng là một phương pháp có giá trị cao trong chẩn đoán Hội chứng ống cổ tayvới độ nhạy và độ đặc hiệu dao động từ 45-96,3% và 57-97%[4], [5]. Siêu âm bổ sung cho điện cơ trong chẩn đoán Hội chứng ống cổ tay. Siêu âm chẩn đoán các trường hợp không điển hình. Theo một số nghiên cứu siêu âm có vai trò trong phân độ nặng Hội chứng ống cổ tay[6].
Ở Việt nam các nghiên cứu về lâm sàng, điện cơ và siêu âm trong Hội chứng ống cổ taycòn đơn lẻ, số lượng bệnh nhân ít. Chưa có nghiên cứu đánh giá về vai trò của siêu âm trong Hội chứng ống cổ tay và mối liên quan giữa siêu âm với lâm sàng và điện cơ trong phân độ nặng hội chứng ống cổ tay. Vì vậy chúng tôi tiến hànhđề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, điện cơ và siêu âm Doppler năng lượng trong hội chứng ống cổ tay” với 2 mục tiêu sau:
1/ Mô tả đặc điểm lâm sàng, điện cơ và giá trị của siêu âm Doppler năng lượng trong hội chứng ống cổ tay. 
2/ Khảo sát mối liên quan giữa các đặc điểm lâm sàng, điện cơ với siêu âm Doppler năng lượng.

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
ĐẶT VẤN ĐỀ1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN3
1.1.ĐẠI CƯƠNG HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY3
1.1.1. Khái niệm hội chứng ống cổ tay3
1.1.2. Dây thần kinh giữa và cấu tạo giải phẫu ống cổ tay3
1.1.3. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh hội chứng ống cổ tay5
1.2. CHẨN ĐOÁN HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY9
1.2.1. Chẩn đoán lâm sàng9
1.2.3. Siêu âm trong Hội chứng ống cổ tay22
1.2.4. Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác24
1.2.5. Điều trị Hội chứng ống cổ tay25
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM27
1.3.1. Thế giới27
1.3.2.Ở Việt Nam37
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU42
2.1.ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU42
2.2.ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU42
2.2.1. Tiêu chuẩnchọn bệnh nhân nghiêncứu và nhóm chứng42
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ43     
2.3.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU43
2.3.1. Cỡ mẫu43
2.3.2. Thiết kế nghiên cứu44
2.4.THU THẬP SỐ LIỆU VÀ CÁC BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU45
2.4.1. Phươngpháp thu thập số liệu45
2.4.2. Các biến số và chỉ số nghiên cứu45
2.5.PHÂN TÍCH SỐ LIỆU62
2.5.1. Làm sạch số liệu62
2.5.2. Cách mã hóa63
2.5.3. Xử lý số liệu nghiên cứu63
2.6.ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU66
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU67
3.1.ĐẶC ĐIỂM CHUNG NHÓM BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU67
3.1.1.Đặc điểm về giới67
3.1.2.Đặc điểm về tuổi68
3.1.3.Chỉ số khối cơ thể68
3.1.4.Đặc điểm nghề nghiệp69
3.1.5.Thời gian mắc bệnh70
3.2.ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, ĐIỆN CƠ VÀ GIÁ TRỊ CỦA SIÊU ÂM TRONG HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY70
3.2.1.Đặc điểm lâm sàng70
3.2.2. Đặc điểm chẩn đoán điện72
3.2.3. Đặc điểm siêu âm và giá trị của siêu âm trong chẩn đoán Hội chứng ống cổ tay73
3.3.MỐI LIÊN QUAN GIỮA CÁC ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CHẨN ĐOÁN ĐIỆN VỚI SIÊU ÂM DOPPLER NĂNG LƯỢNG78
3.3.1.Liên quan giữa lâm sàng với chẩn đoán điện và siêu âm78
3.3.2.Liên quan giữa chẩn đoán điện và siêu âm82
3.3.3.Liên quan giữa siêu âm và siêu âm Doppler năng lượng86
CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN88
4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG NHÓM BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU88
4.1.1.Đặc điểm về giới88
4.1.2. Đặc điểm về tuổi88
4.1.3. Chỉ số khối cơ thể90
4.1.4. Đặc điểm nghề nghiệp90
4.1.5. Thời gian mắc bệnh91
4.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, ĐIỆN CƠ VÀ GIÁ TRỊ CỦA SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY92
4.2.1.Đặc điểm lâm sàng92
4.2.2. Đặc điểm chẩn đoán điện103
4.2.3. Đặc điểm siêu âm, giá trị chẩn đoán của siêu âm trong hội chứng ống cổ tay110
4.3.MỐI LIÊN QUAN GIỮA CÁC ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CHẨN ĐOÁN ĐIỆN VỚI SIÊU ÂM TRONG HCOCT123
4.3.1. Liên quan giữa lâm sàng với chẩn đoán điện và siêu âm123
4.3.2. Liên quan giữa chẩn đoán điện với siêu âm125
4.3.3.Liên quan giữa siêu âm với siêu âm Doppler năng lượng129
KẾT LUẬN131
KIẾN NGHỊ133
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ
TÀI LIỆU KHAM KHẢO
 
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Độ nhạy và độ đặc hiệu của chẩn đoán điện theo các thông số dẫn truyền31
Bảng 3.1. Các triệu chứng lâm sàng Hội chứng ống cổ tay70
Bảng 3.2. Các test khám lâm sàng71
Bảng 3.3. Phân độ lâm sàng theo thang điểm Mauro Mondelli71
Bảng 3.4. Giá trị trung bình các chỉ số chẩn đoán điện72
Bảng 3.5. Các bất thường trên chẩn đoán điện trong HCOCT72
Bảng 3.6. Phân độ chẩn đoán điện theo Steven’s73
Bảng 3.7. Đặc điểm hình thái siêu âm thần kinh giữa73
Bảng 3.8. Đặc điểm tính chất siêu âm thần kinh giữa74
Bảng 3.9. Độnhạy và độ đặc hiệu của siêu âm theo đường cong ROC75
Bảng 3.10. Phân độ siêu âm theo diện tích cắt ngang dây thần kinh giữa76
Bảng 3.11. Phân độ tăng sinh mạch trên ống cổ tay bệnh77
Bảng 3.12. Liên quan giữa phân độ lâm sàng theo M.Mondelli với các chỉ số chẩn đoán điện78
Bảng 3.13. Liên quan giữa phân độ lâm sàng theo M.Mondelli và phân độ chẩn đoán điện79
Bảng 3.14. Liên quan giữa điểm Boston và phân độ chẩn đoán điện79
Bảng 3.15. Tương quan giữa điểm Boston với phân độ chẩn đoán điện80
Bảng 3.16. Liên quan giữa phân độ M.Mondelli với chỉ số siêu âm80
Bảng 3.17. Liên quan giữa phân độ sàng và phân độ siêu âm81
Bảng 3.18. Tương quan giữa phân độ lâm sàng M.Mondelli với siêu âm81
Bảng 3.19. Liên quan giữa phân độ lâm sàng và số điểm mạch82
Bảng 3.20. Liên quan giữa phân độ chẩn đoán điện và chỉ số siêu âm82
Bảng 3.21. Liên quan giữa phân độ chẩn đoán điện và phân độ siêu âm83
Bảng 3.22. Tương quan giữa phân độ chẩn đoán điện và chỉ số siêu âm84
Bảng 3.23. Liên quan giữa phân độ chẩn đoán điện và số điểm mạch85
Bảng 3.24. Liên quan giữa phân độ siêu âm và số điểm mạch86
Bảng 3.25. Liên quan giữa diện tích cắt ngang dây thần kinh giữa (CSAb) và mức độ tăng sinh mạch87
Bảng 4.1. Độ nhạy và độ đặc hiệu của test Phalen theo một số nghiên cứu trên thế giới96
Bảng 4.2. Độ nhạy và độ đặc hiệu của Test Tinel theo một số nghiên cứu trên thế giới98
Bảng 4.3. Độ nhạy và độ đặc hiệu của test ấn vùng cổ tay100
Bảng 4.4. Giá trị chẩn đoán của các thông số chẩn đoán điện theoNguyễn Ngọc Bích105
Bảng 4.5. Giá trị chẩn đoán của chẩn đoán điện theoChâu Hữu Hầu106
Bảng 4.6. Giá trị chẩn đoán của chẩn đoán điện theo Đỗ Lập Hiếu106
Bảng 4.7. Độ nhạy và độ đặc hiệu của chẩn đoán điện theo giá trị thời gian tiềm cảm giác và vận động107
Bảng 4.8. Độ nhạy và độ đặc hiệu của chẩn đoán điện theo thời gian tiềm cảm giác và tốc độ dẫn truyền109
Bảng 4.9. Độ nhạy và độ đặc hiệu của siêu âm trong chẩn đoán hội chứng ống cổ tay114
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ

1. Lê Thị Liễu, Nguyễn Thị Ngọc Lan (2016), Vai trò của siêu âm Doppler năng lượng trong chẩn đoán Hội chứng ống cổ tay, Tạp chí Nội khoa, tháng 04/2016.
2. Lê Thị Liễu, Nguyễn Thị Ngọc Lan (2016), (2017), Vai trò của siêu âm Doppler năng lượng trong chẩn đoán và đánh giá mức độ nặng của Hội chứng ống cổ tay, Tạp chí Nội khoa tháng 5/2017.
 
 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment