NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, GIÁ TRỊ CỦA CHẨN ĐÓAN HÌNH ẢNH VÀ PHƯƠNG PHÁP PHẪU THUẬT U NHẦY RUỘT THỪA
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, GIÁ TRỊ CỦA CHẨN ĐÓAN HÌNH ẢNH VÀ PHƯƠNG PHÁP PHẪU THUẬT U NHẦY RUỘT THỪA
Phạm Công Khánh*, Lê Quang Nghĩa*
TÓM TẮT
Mở đầu: U nhầy ruột thừa là một bệnh ngoại khoa hiếm gặp, 0,2 – 0,3% trong tất cả các trường hợp cắt ruột th ừa, và chiếm khoảng 8% các loại u của ruột thừa. Tổn thương đặc trưng là tắc nghẽn, dãn nở và tích tụ chất nhầy tro ng lòng ruột thừa.
Mục tiêu: Xác định đặc điểm lâm sàng, giá trị của chẩn đoán hình ảnh và phương pháp phẫu thuật u nhầy ruột thừ a. Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành hồi cứu và mô tả tất cả những trường hợp được chẩn đoán sau mổ là u nhầy ruột thừa tại bệnh viện Đại học Y Dược TP.HC M và bệnh viện Bình Dân từ 01/01/2000 – 31/7/2007.
Kết quả: Trong nghiên cứu của chúng tôi có 39 nữ và 21 nam , tuổi trung bình là 59. Biểu hiện lâm sàng chủ yếu là đau bụng vùng hố chậu phải (70%) và khối u vùng hố chậu phải (36,7%), 9 bệnh nhân (15%) không có triệu chứng. Siêu âm và chụp cắt lớp điện toán giúp chẩn đoán trước m ổ đạt được độ chính xác cao. Về phương pháp phẫu th uật, 61,7% bệnh nhân được mổ mở cắt ruột thừa, 20% bệnh nhân được c ắt ruột thừa nội soi, 6,7% mổ mở cắt manh tràng, 5% mổ mở cắt đại tràng, 5% cắt đại tràng nội soi. Kết quả giải p hẫu bệnh sau mổ: 83,3% bọc nhầy ruột thừa, 3,3% u n ang tuyến nhầy, 13,3% ung thư nang tuyến nhầy.
Kết luận: U nhầy ruột thừa thường có biểu hiện đau bụng vùn g hố chậu phải. Siêu âm và chụp cắt lớp điện toán r ất có giá trị trong việc chẩn đoán u nhầy ruột thừa. Phươ ng pháp điều trị u nhầy ruột thừa chủ yếu là cắt ru ột thừa.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất