Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh chụp cắt lớp vi tính và đánh giá kết quả điều trị sớm chấn thương sọ não kín ở người cao tuổi tại bệnh viện Việt Đức (1/4/2004 – 31/3/2005)

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh chụp cắt lớp vi tính và đánh giá kết quả điều trị sớm chấn thương sọ não kín ở người cao tuổi tại bệnh viện Việt Đức (1/4/2004 – 31/3/2005)

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình, ảnh chụp cắt lớp vi tính và đánh giá kết quả điều trị sớm chấn th-ơng sọ não kín ở ng-ời cao tuôi (>60) tại khoa phẫu thuật thần kinh Bệnh viện Việt Đức từ 1I4I2004-31I3I2005. Kết quả nghiên cứu có 201 bệnh nhân, tai nạn giao thông là nguyên nhân chấn th-ơng ở 70,6%. Lâm sàng, th-ờng gặp nhất: Đau đầu (79,1%), buổn nôn (70,1%), nôn (72,1%), nhìn mờ (17,4%), lơ mơ (35,8%), mất tri giác (21,4%), liệt 1/2 ng-ời (47,7%), giãn đổng tử 1 bên (30,8%). Trên phim chụp cắt lớp vi tính, máu tụ nội sọ (93,5%): Ngoài màng cứng thấp 6,0%, d-ới màng cứng 34,8% trong đó d-ới màng cứng mạn tính hay gặp (19,4%), trong não nhiều nhất 45,3%, dập não 53,7%. Kết quả điều trị sớm: Phục hổi tốt 39,9%, trung bình 24,4%, kém 13,4%, sống thực vật 5,5%, tử vong 16,4%. Kết quả phục hổi tốt khi: GOS =13-15 điểm, máu tụ d-ới màng cứng mạn tính. Tử vong cao khi: Tuôi >75, mất tri giác sau chấn th-ơng, GOS =3-8 điểm, máu tụ trong não. Kết luận: Chẩn đoán chấn th-ơng sọ não ở ng-ời cao tuôi dựa vào lâm sàng và chụp cắt lớp vi tính. Tuôi bệnh nhân, tình trạng tri giác khi vào viện, loại tổn th-ơng là những yếu tố ảnh h-ởng đến kết quả điều trị.

Chấn th-ơng sọ não (CTSN) là loại cấp cứu th-ờng gặp ở n-ớc ta cũng nh- các n-ớc trên thế giới, nó không chỉ là mối quan tâm của ngành y mà là mố’i lo chung của toàn xã hội, vì số’ l-Ợng CTSN ngày càng tăng, tỷ lệ tử vong còn cao và di chứng nặng nề. Theo hội chữ thập đỏ và l-ỡi liềm quốc tế, năm 1999 có ít nhất 500.000 ng-ời chết và 15.000 ng-ời bị th-ơng vì tai nạn giao thông (TNGT). Tại Việt Nam, năm 1999 bệnh viện ChỢ Ray cấp cứu 64.129 bệnh nhân (BN) trong đó có 35.761 ng-ời do CTSN [3], bệnh viện Việt Đức mỗi năm có hơn 3000 BN phải nhập viện, năm 2002 có 527 BN chết do CTSN.
Hiện nay tuổi thọ của con ng-ời ngày càng cao, ng-ời cao tuổi (NCT) > 60 tuổi theo quy -ớc chung của Liên Hợp Quốc và theo Pháp lệnh ng-ời cao tuổi ở Việt Nam: NCT từ 60 – 74, ng-ời già từ 75 – 89, ng-ời già sống lâu > 90 tuổi. Theo tổng điều tra dân số năm 1999, Việt Nam có 8,12% NCT và tỷ lệ này ngày càng tăng nhanh, nguyên nhân già hoá dân số chủ yếu do những thành tựu xã hội và y tế mang lại. Vì thế NCT ngày càng đ-Ợc nhiều ng-ời quan tâm và nghiên cứu. ở NCT có sự thay đổi về mặt giải phẫu dẫn đến sự biến đổi về mặt sinh lý của các cơ quan, bộ phận đặc biệt là sự lão hoá của hệ thần kinh, do đó có đặc điểm bệnh lý riêng kể cả về CTSN, các triệu chứng ít điển hình và không rầm rộ nh¬ở ng-êi trẻ nên dễ làm sai lạc chẩn đoán, đánh giá để tiên l-Ợng. NCT thể tích não giảm, tuần hoàn não kém, thành mạch xơ cứng nếu bị CTSN thì tiên l-Ợng nặng nề dễ dẫn đến tử vong. Trong việc điều trị NCT cần phải cân nhắc giữa nguy hiểm do không phẫu thuật và nguy hiểm do phẫu thuật cũng nh- cân nhắc vấn đề dùng thuốc cho NCT.
Tại Việt Nam các tài liệu và công trình nghiên cứu nói chung về CTSN đã cho nhiều kinh nghiệm trong chẩn đoán và xử trí nh-ng vấn đề chẩn đoán và đặc biệt là điều trị CTSN ở NCT còn ít đ-Ợc quan tâm. Do đó chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm hai mục tiêu:
1.    Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh chụp cắt lớp vi tinh (CLVT) của CTSN kín ở NCT.
2.    Đánh giá kết quả điểu trị sớm của CTSN kín ở NCT.
II.    ĐÔI T-ỢNG VÀ PH-ƠNG PHÁP NGHIÊN
cứu
1.    Đối t-Ợng nghiên cứu
Gồm tất cả bệnh nhân CTSN đ-Ợc chẩn đoán và điều trị tại khoa Phẫu Thuật Thần Kinh bệnh viện Việt Đức, đ-Ợc khám lâm sàng và chụp CLVT, xác định CTSN kín từ ngày 1/4/ 2004 đến ngày 31/3/2005.
1.1.    Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: Tất cả
BN > 60 tuổi, đ-Ợc chụp CLVT, điều trị phẫu thuật hoặc bảo tồn tại bệnh viện Việt Đức và có đầy đủ hồ sơ.
1.2.    Tiêu chuẩn loại trù: BN không chụp CLVT, chẩn đoán là vết th-ơng sọ não hở, BN đã đ-Ợc khám và chẩn đoán tại Bệnh viện Việt Đức nh-ng chuyển đi bệnh viện khác điều trị, CTSN kín trên bệnh nhân đa chấn th-ơng nặng, không có đủ hồ sơ bệnh án.
2.    Ph-ơng pháp nghiên cứu
2.1.    Các b-ớc tiến hành nghiên cứu:
Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 201 BN, xây dựng mẫu bệnh án nghiên cứu thố’ng nhất áp dụng cho BN khi vào viện, nghiên cứu viên trực tiếp khám, theo dõi BN. Mô tả lâm sàng, cận lâm sàng điền vào mẫu bệnh án nghiên cứu. Tri giác đ-Ợc đánh giá theo thang điểm Glasgow Coma Scale (GCS), trên cơ sở thống kê các số liệu, nhận xét đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, chụp CLVT, ph-ơng pháp và kết quả điều trị sớm.
2.2.    Các dữ liệu đ-Ợc thống kê và phân tich
–    Yếu tố dịch tễ học: Tuổi, giới, nguyên nhân tai nạn, thêi gian từ khi chấn th-ơng đến khi vào viện.
–    Triệu chứng lâm sàng: Tri giác sau chấn th-ơng, tri giác khi vào viện theo GCS, triệu chứng cơ năng, dấu hiệu thần kinh thực vật, dấu hiệu thần kinh khu trú, tổn th-ơng phối hỢp.
–    Hình ảnh chụp CLVT: Teo não, tổn th-ơng x-ơng, loại tổn th-ơng trong não: máu tụ (MT) ngoài màng cứng (NMC), MT d-ới màng cứng (DMC), MT trong não (TN). Thể tích MT tính theo công thức: V = Chiều rộng x chiều dài x chiều cao x 0,5 [8]. Di lệch đ-êng giữa, các tổn th-ơng phối hỢp khác: chảy máu não thất (CMNT), chảy máu màng mềm (CMMM), dập não (DN).
–    Ph-ơng pháp và kết quả điều trị sớm: Sơ cứu tuyến d-ới, điều trị phẫu thuật hay bảo tồn. Dùng thang điểm GOS (Glasgow Outcome Scale) về kết quả để đánh giá khi BN ra viện

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment