NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH HỌC CỦA NHỒI MÁU NÃO DO XƠ VỮA HỆ ĐỘNG MẠCH CẢNH TRONG
Nhồi máu não do xơ vữa mạch thường gặp nhất trong các thể nhồi máu não nhưng hay tái phát sớm trong năm đầu sau khi có triệu chứng đột quỵ não. Sau đó, tỷ lệ này giảm đi do sự tưới máu bù trừ của mạng lưới tuần hoàn bàng hệ, do kết quả khả quan của phẫu thuật bóc nội mạc động mạch cảnh, do vai trò của các thuốc điều trị tăng huyết áp, thuốc chống ngưng tập tiểu cầu,
thuốc điều trị tăng cholesterol máu nhóm statin trên việc giảm bề dày và ổn định mảng xơ vữa. Cho đến nay những công trình nghiên cứu ở nước ta về nhồi máu não do xơ vữa mạch còn chưa nhiều, chủ yếu được đề cập tới trong những nghiên cứu về tai biến mạch máu não (TBMMN) hay nhồi máu não nói chung. Với mong muốn tìm hiểu đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học nhồi máu não do nguyên nhân xơ vữa mạch, chúng tôi tiến hành đề tài nhằm hai mục tiêu:
1. Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học của nhồi máu não do xơ vữa mạch thuộc hệ thống động mạch cảnh trong.
2. Đánh giá mối liên quan giữa tổn thương xơ vữa mạch thuộc hệ thống động mạch cảnh trong với nhồi máu não.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu: 50 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là nhồi máu não do xơ vữa mạch trong giai đoạn cấp (< 1 tháng), điều trị tại khoa Thần kinh, bệnh viện Bạch Mai từ tháng 10/2007 đến tháng 10/2008.
2. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang.
Tiêu chuẩn lâm sàng:
– Dựa vào định nghĩa về tai biến mạch máu não của Tổ chức Y tế Thế giới năm 1989.
– Dựa vào tiêu chuẩn phân loại nhồi máu não do xơ vữa mạch TOAST 1993: biểu hiện thiếu sót
thần kinh của vỏ não, dưới vỏ thuộc khu vực cấp
máu của hệ thống động mạch cảnh. Tiền sử thường có triệu chứng thiếu máu cục bộ thoảng qua tái phát thuộc khu vực chi phối của hệ thống mạch cảnh. Khám lâm sàng có tiếng thổi hoặc mất đập động mạch cảnh.
Tiêu chuẩn cận lâm sàng: chụp cắt lớp vi tính (CLVT) hoặc chụp cộng hưởng từ (CHT) có tổn thương dạng nhồi máu ở vỏ não, dưới vỏ có đường kính lớn hơn 1,5 cm thuộc khu vực cấp máu của động mạch cảnh bị hẹp tắc. Siêu âm Duplex mạch, hình ảnh học động mạch não (chụp CHT mạch não và/hoặc chụp CLVT mạch máu đa dẫy và/hoặc chụp mạch mã số xóa nền) có hẹp đáng kể (> 50%) động mạch cảnh đoạn trong hoặc ngoài sọ do mảng xơ vữa.
Tiêu chuẩn loại trừ: không thỏa mãn các tiêu chuẩn lựa chọn trên và/hoặc có bệnh tim gây huyết khối xác định qua thăm khám lâm sàng tim mạch, ghi điện tim và siêu âm tim qua thành ngực và/ hoặc có các nguyên nhân khác gây nhồi máu não.
Nhồi máu não do xơ vữa mạch thường gặp nhất trong các thể nhồi máu não và hay tái phát nếu không được chẩn đoán và điều trị sớm. Mục tiêu: (1) Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học của nhồi máu não do xơ vữa mạch thuộc hệ thống động mạch cảnh trong. (2) Đánh giá mối liên quan giữa tổn thương xơ vữa mạch thuộc hệ thống động mạch cảnh trong với nhồi máu não. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 50 bệnh nhân được chẩn đoán là nhồi máu não do xơ vữa mạch điều trị tại khoa Thần kinh, bệnh viện Bạch Mai từ 10/2007 – 10/2008. Kết quả và kết luận: triệu chứng lâm sàng thường gặp: liệt vận động (100%), bán manh bên đồng danh (70%), thất ngôn (64%), rối loạn cảm giác (60%), rối loạn ý thức (32%). Hẹp > 70% mạch cảnh: 76%, trong đó, hẹp khít (70 – 99%): 38%, tắc hoàn toàn: 38%. Hẹp vừa (50 – 69%): 24%. Vị trí hẹp tắc hay gặp: phình cảnh (43,1%). Có sự liên quan có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) giữa giảm HDL – Cholesterol đơn thuần hoặc khi phối hợp với hút thuốc lá, giữa các nhóm tuổi, mức độ rối loạn ý thức, mức độ liệt và di chứng thần kinh với các mức độ hẹp mạch cảnh do mảng xơ vữa
Nhồi máu não do xơ vữa mạch thường gặp nhất trong các thể nhồi máu não và hay tái phát nếu không được chẩn đoán và điều trị sớm. Mục tiêu: (1) Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học của nhồi máu não do xơ vữa mạch thuộc hệ thống động mạch cảnh trong. (2) Đánh giá mối liên quan giữa tổn thương xơ vữa mạch thuộc hệ thống động mạch cảnh trong với nhồi máu não. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 50 bệnh nhân được chẩn đoán là nhồi máu não do xơ vữa mạch điều trị tại khoa Thần kinh, bệnh viện Bạch Mai từ 10/2007 – 10/2008. Kết quả và kết luận: triệu chứng lâm sàng thường gặp: liệt vận động (100%), bán manh bên đồng danh (70%), thất ngôn (64%), rối loạn cảm giác (60%), rối loạn ý thức (32%). Hẹp > 70% mạch cảnh: 76%, trong đó, hẹp khít (70 – 99%): 38%, tắc hoàn toàn: 38%. Hẹp vừa (50 – 69%): 24%. Vị trí hẹp tắc hay gặp: phình cảnh (43,1%). Có sự liên quan có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) giữa giảm HDL – Cholesterol đơn thuần hoặc khi phối hợp với hút thuốc lá, giữa các nhóm tuổi, mức độ rối loạn ý thức, mức độ liệt và di chứng thần kinh với các mức độ hẹp mạch cảnh do mảng xơ vữa
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích