Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi của va quá phát và đánh giá kết quả phẫu thuật nạo va bằng dao plasma

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi của va quá phát và đánh giá kết quả phẫu thuật nạo va bằng dao plasma

Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi của va quá phát và đánh giá kết quả phẫu thuật nạo va bằng dao plasma.VA (Végétations Adénoỉdes) là tổ chức amydal vùng vòm mũi họng. VA là khối mô lympho hình tam giác nằm ở phí a trên – s au họng mũi dày khoảng 1-2mm, thuộc vòng Waldeyer và là mô tân bào lớn s au amydal khẩu cái [1], [2], [3]. Do đặc điểm cấu tạo có nhiều khe rãnh và vị trí của VA nằm ngay ở cửa mũi sau thường xuyên tiếp xúc với không khí thở và các tác nhân gây bệnh nên VA hay bị viêm, dễ bị quá phát gây cản trở đường thở, làm giảm thông khí, cản trở dẫn lưu dịch mũi xoang, gây nhiều biến chứng đến các cơ qu an lân cận [2]. VA giúp trẻ tạo kháng thể qua các lần viêm nhiễm, tuy nhiên sau nhiều lần viêm nhiễm VA trở nên quá phát và trở thành ổ chứa vi khuẩn. Khi cơ thể sức đề kháng giảm vi khuẩn sẽ bùng phát gây viêm cấp hoặc biến chứng. Ngoài ra VA quá phát cũng gây nhiều biến chứng như viêm t ai giữa cấp, viêm tai tiết dịch, viêm mũi xoang cấp, viêm họng cấp…[4]

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi của va quá phát và đánh giá kết quả phẫu thuật nạo va bằng dao plasma.Viêm VA là một trong những bệnh hay gặp nhất ở trẻ em trong 6 năm đầu đời. Tỷ lệ mắc cao nhất là 2 tuổi. Tỷ lệ viêm VA ở nước ta là khoảng 30% trong tổng số bệnh t ai mũi họng ở trẻ em dưới 10 tuổi [3]. Viêm VA là bệnh lý hay tái phát, viêm ké o dài, gây nhiều biến chứng, tuy không nguy hiểm nhưng gây phiền phức, tốn kém tiền của cho trẻ và gi a đình [2], [5].
Viêm VA tuy là một bệnh phổ biến và thường gặp ở các phòng khám nhi và tai mũi họng nhưng vấn đề chẩn đoán ở nhiều nơi còn chủ yếu dựa vào hỏi bệnh và dụng cụ khám tai mũi họng thông thường. Hiện nay, với sự phát triển của phương tiện nội soi tai mũi họng đã giúp các bác sỹ quan sát, chẩn đoán một cách chắc chắn viêm VA và các biến chứng. 
Khi VA đã gây các biến chứng hoặc VA quá phát làm ảnh hưởng tới chức năng thở và phát âm của trẻ thì cần phải phẫu thuật nạo bỏ khối VA.
Có nhiều phương pháp nạo VA khác nhau đã được áp dụng trên thế giới trong đó có 4 phương pháp chính đang được dùng phổ biến là dùng thìa nạo Moure hoặc L aForce, dao điện đơn cực, microdebrider và cobl ator (Walner 2007) [6]. Trong khi phẫu thuật đôi khi phải sử dụng các phương pháp cầm máu phối hợp. Cầm máu bằng dao điện đơn cực hoặc Bipol ar gây nên bỏng trên diện rộng và nguy cơ chảy máu cao khi bong giả mạc. Mỗi phương pháp đều có những ưu điểm và nhược điểm nhất định. Việc tìm cách khắc phục những hạn chế này là điều rất cần thiết. Khi ứng dụng một kỹ thuật mới vào điều trị, vấn đề người thầy thuốc quan tâm là làm sao giảm được lượng máu mất, rút ngắn thời gian phẫu thuật cũng như thời gian hồi phục, giảm tỷ lệ tai biến, nâng cao chất lượng cuộc sống củ bệnh nhân s u phẫu thuật Nạo VA bằng dao Plasma là một trong những kỹ thuật mới trên thế giới và được đưa vào sử dụng lần đầu tiên tại Việt Nam trong 2 năm gần đây, Hiện chưa có công trình nghiên cứu nào về phương pháp này.Vì vậy, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài với hai mục tiêu:
1. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi của VA quá phát.
2. Đánh giá kết quả phẫu thuật nạo VA bằng dao Plasma gây mê
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN 3
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU 3
1.1.1 .Thế giới 3
1.1.2. Trong nước 5
1.2. ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU 6
1.2.1. Vòng Waldeyer 6
1.2.2. Giải phẫu VA 7
1.3. CHỨC NĂNG SINH LÝ CỦA VA 9
1.4. NGUYÊN NHÂN BỆNH SINH VA QUÁ PHÁT 10
1.4.1. Nguyên nhân 10
1.4.2. Sinh lý bệnh quá trình viêm VA quá phát 11
1.5. LÂM SÀNG 12
1.5.1. Viêm VA mạn tính quá phát 12
1.5.2. Biến chứng viêm VA 16
1.6. ĐIỀU TRỊ VIÊM VA 17
1.6.1. Điều trị nội khoa 18
1.6.2. Điều trị ngoại kho a 18
1.7. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHẪU THUẬT NẠO VA HIỆN NAY 19
1.7.1. Nạo VA bằng dụng cụ Moure/ L a Force 19
1.7.2. Nạo VA bằng dao điện đơn cực 20
1.7.3. Nạo VA bằng L aser 21
1.7.4. Nạo VA bằng Cobl ator 21
1.7.5. Nạo VA bằng thiết bị cắt hút 22
1.7.6. Nạo VA bằng d ao Pl asma 22 
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CÚU 25
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 25
2.1.1 .Mẫu nghiên cứu 25
2.1.2. Thời gi an nghiên cứu 25
2.1.3. Đị a điểm nghiên cứu 25
2.1.4. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân 25
2.1.5. Tiêu chuẩn loại trừ 25
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
2.2.1 .Thiết kế nghiên cứu 26
2.2.2. Phương tiện nghiên cứu 26
2.2.3. Các bước tiến hành 27
2.2.4. Các nội dung và thông số nghiên cứu 29
2.2.5. Xử lý số liệu 32
2.3. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU 33
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 34
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG 34
3.1.1. Đặc điểm về tuổi, giới 34
3.1.2. Lý do vào viện 35
3.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG 36
3.2.1 .Triệu chứng cơ năng 36
3.2.2. Triệu chứng rối loạn khi ngủ 37
3.3. TRIỆU CHỨNG THỰC THỂ 37
3.3.1. Hình ảnh nội soi VA 37
3.3.2. Hình ảnh nội soi tai 42
3.3.3. Các bệnh lý phối hợp 43 
3.3.4. Mối liên quan giữa mức độ quá phát của VA với các triệu chứng rối
loạn khi ngủ 44
3.4. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NẠO VA BẰNG DAO
PLASMA 45
3.4.1. Thời gi an phẫu thuật 45
3.4.2. Lượng máu mất khi phẫu thuật 45
3.4.3. Mức độ đau sau mổ 46
3.4.4. Biến chứng chảy máu s au phẫu thuật 48
3.4.5. Thời gi an nằm điều trị tại viện 49
3.4.6. Thời gi an ăn uống trở lại bình thường 49
3.4.7. Đánh giá tình trạng giả mạc của vòm mũi họng s au PT 50
3.3.8. Mối liên quan giữa mức độ quá phát của VA với thời gian phẫu thuật 52
3.3.9. Mối liên quan giữa mức độ quá phát của VA với lượng máu mất khi
phẫu thuật 52
Chương 4: BÀN LUẬN 53
4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG 53
4.1.1. Đặc điểm tuổi, giới 53
4.1.2. Lý do vào viện 54
4.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG 55
4.2.1. Triệu chứng cơ năng thường gặp 55
4.2.2. Các triệu chứng rối loạn khi ngủ 56
4.2.3. Triệu chứng thực thể 57
4.2.4. Các bệnh lý phối hợp 60
4.2.5. Mối liên quan giữa mức độ quá phát của VA với các triệu chứng rối
loạn khi ngủ 60
4.3. KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NẠO VA BẰNG DAO PLASMA 60
4.3.1. Thời gi an phẫu thuật 60 
4.3.2. Lượng máu mất khi phẫu thuật 61
4.3.3. Chảy máu s au mổ 61
4.3.4. Mức độ đau s au phẫu thuật 62
4.3.5. Sử dụng thuốc giảm đau s au mổ 62
4.3.6. Thời gi an nằm viện 63
4.3.7. Thời gi an ăn uống trở lại bình thường 63
4.3.8. Đánh giá tình trạng giả mạc của vòm mũi họng s au PT 63
4.3.9. Mối liên quan giữa mức độ quá phát của VA với thời gian phẫu thuật …. 65
4.3.10. Mối liên quan giữa mức độ quá phát của VA với lượng máu mất
khi phẫu thuật 65
KẾT LUẬN 66
KIẾN NGHỊ 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Hữu Khôi (2006), Viêm họng A và VA, NXB Y học, tr.137-155.
2. Ngô Ngọc Liễn (2006), Giản yếu bệnh học tai mũi họng tập 2, NXB Y học, tr 8- tr 20.
3. Nguyễn Ngọc Phấn (2011), Viêm VA , NXB Y học.
4. Nguyễn Đình Bảng (2005), “Viêm V.A và Amidan”, Bài giảng Tai Mũi Họng, Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh, Lưu Hành Nội Bộ, tr. 32-73.
5. C ao Minh Thành, Đỗ Bá Hưng, Phạm Huy T ần (2012), Bước đầu nghiên cứu ứng dụng dao Plasma trong phau thuật nạo VA tại khoa Tai mũi họng Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, tạp chí T ai mũi họng Việt Nam số 57-9, tr 37 – tr40.
6. Walner DL. (2007), “ Past and present instrument use in pediatric adenotonsillectomy”, Otolaryngology-Head and Neck Surgery 137, pp 49-53.
7. Shambaugh. G. E.Jr. Diseases of the nose, throat and ear. Philadelphia.W.B. Saunders Company, 1945.
8. Talbot. H.: Adenotonsillectomy, technique and postoperative care. Laryngoscope 75:1877-1892.1965.
9. JohnE.(2008),“ Adenoidectomy ”, http://emedicine.medscape.com/article/872216-overview.
10. Takahashi H., Honjo I., Fujita A., Kurata K. (1997), “Effects of adenoidectomy on sinusitis”, http://hinari-
gw.who. int/whalecomwww.ncbi.nlm.nih. gov/whalecom0/pubmed/92413 73?itool=EntrezSystem2.PEntrez.Pubmed.Pubmed_ResultsPanel.Pubme d_RVDocSum&ordinalpos=13
11. Giannoni C (1998), „Acquired Nasopharyngeal Stenosis: A Warning andReview Arch Otolaryngol Head Neck Surg 124, pp 163-167.
12. Stanislaw P Jr, Koltai PJ, Feustel PJ. Comparison of powerassisted adenoidectomy vs adenoid curette adenoidectomy. Arch Otolaryngol Head Neck Surg 2000;126:845-9.
13. Elluru RG, Johnson L, Myer CM 3rd. Electrocautery adenoidectomy compared with curettage and power-assisted methods. Laryngoscope 2002;112:23-5.
14. Shin JJ, Hartnick CJ. Ann otol rhinol laryngol 112;2003:511-514.
15. Ku PK, Pak MW, Van Hasselt CA. Combined tranoral and transnasal power-assisted endoscopic adenoidectomy by StraitShot microdebrider and Endoscrub device. Annal of college of surgery in Hongkong 2002; 6: 83-6
16. Wan YM, Wong KC, Ma KH. Hong Kong Med J 2005; 11:42-4
17. Shehata et al.: Radiofrequency Adenoidectomy Laryngoscope 115: January 2005. 162-166
18. Ribens S.S., Rosana C., Jeferson S.D (2005), “Schoolchildren submitted to nasal fiber optic examination at school: findings and tolerance”,http://docs.google.com/viewer?a=v&q=cache:I4MrqvS6H4oJ :www.scielo.br/pdf/jped/v81n6/en_v81n6a06.pdf+degree+adenoid+%2B +schoolchildren&hl=vi&gl=vn&sig=AHIEtbT27N3nmkb8uWv1ljRMW DW7600yRQ
19. Costantini F. (2008), “Videoendoscopic Adenoidectomy With
Microdebrider”, Acta Otorhinolaryngologica Italica I, 28, pp 26-29.
20. Jerome L., Michael C. (2008), “”Adenotonsillectomy for obstructive sleep apnoea in children, http:// archive.ispub.com/…/obstructive-sleep-apnoea- is-ethnicity-an-independe…
21. Maaike T. (2009), “Adenoidectomyfor recurrent or chronic nasal symptoms in childrerí”,
http://mrw.interscience.wiley.com/cochraae/clsysrev/articles/CD008282/irame.html
22. Saxby A.J., Chappel C.A. (2009), “Residual adenoid tissue post- curettage: role of nasopharyngoscopy in adenoidectomy”, http://hinari- gw.who. int/whalecomwww.ncbi.nlm.nih. gov/whalecom0/pubmed/20078 531 ?itool=EntrezSystem2.PEntrez.Pubmed.Pubmed_ResultsPanel .Pubm ed_RVDocSum&ordinalpos=5
23. Nh an Trừng Sơn (2001), Nhận 61 ca nạo VA qua nội soi tại Bệnh viện Nhi Đồng I, Y học Tp Hồ Chí Minh 2001/4 tập 5, tr 101-103
24. Phạm Đình Nguy ên, Nh a n Trừng Sơn, Đặng Hoàng Sơn (2009), Khảo sát một số trường hợp nạo VA trẻ em bằng Coblator tại khoa tai mũi họng Bệnh viện Nhi Đồng, Y học Tp Hồ Chí Minh số 13/2009, tr 190 – tr 193
25. Đỗ Đức Thọ (2010), “ Đánh giá kết quả phẫu thuật nạo VA nội soi tại khoa Tai Mũi Họng Bệnh Viện Tỉnh Khánh Hòa ”, Hội nghị Tai Mũi Họng Khánh Hò a Mở Rộng năm 2010, tr. 20-25.
26. Trần Anh Tuấn, Nguyễn Văn Đức, Nguyễn Hữu Khôi (2009), Nạo VA bằng kỹ thuật Coblator kết hợp nội soi qua đường mũi, Y học Tp Hồ Chí Minh số 13/2009, tr 284 – tr 289
27. Tramilton L., (2009), “ The Side Effects of Adenoidectomy ”
http://www.ehow.com/about_5292383_side-effects- adenoidectomy.html#ixzz13iUBqCfb
28. Frank H. Netter (2008), “Hình 93, Phần 1 Đầu và cổ”, Atlas giải phẫu người, Nhà xuất bản Y học
29. Trần Anh Tuấn (2010), Sử dụng coblation trong phẫu thuật cắt amidan và nạo VA, Luận án tiến sỹ, Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh.
30. Nhan Trừng Sơn (2008), Tai mũi họng nhập môn, NXB Y học, tr 242- tr 250.
31. Nhan Trừng Sơn (2011), Tai mũi họng, quyển 2, NXB Y học, tr 502- tr 523
32. Nguyễn Đình Bảng (2005), “Viêm V.A và Amidan”, Bài giảng Tai Mũi Họng, Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh, Lưu Hành Nội Bộ, tr. 32-73.

Leave a Comment