Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi – mô bệnh học và đo ph thực quản liên tục 24 giờ trong hội chứng trào ngược dạ dày – thực quản
Đo pH thực quản 24 giờ được áp dụng để chẩn đoán hội chứng TNDD – TQ không điển hình, không có tổn thương nội soi hoặc cân nhắc phẫu thuật đối với thể kém đáp ứng với điều trị nội khoa. Chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi – mô bệnh học của hội chứng trào ngược dạ dày – thực quản.
2. Đánh giá kết quả đo pH thực quản liên tục 24 giờ ở một số trường hợp hội chứng trào ngược dạ dày – thực quản không điển hình.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
Các bệnh nhân có hội chứng TNDD – TQ đến khám và điều trị tại phòng khám tiêu hóa bệnh viện Bạch Mai từ tháng 11/2005 – 10/2006, tuổi > 18, đồng ý tham gia nghiên cứu.
Triệu chứng và thời gian xuất hiện các triệu chứng theo tiêu chuẩn Rome II [2; 3].
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân có xuất huyết tiêu hóa, giãn tĩnh mạch thực quản (TMTQ), loét dạ dày – hành tá tràng, trào ngược dạ dày – thực quản do các nguyên nhân thực thể
2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu theo phương pháp mô tả cắt ngang, tiến cứu.
Có 2 nhóm BN:
a. Nhóm 1: Triệu chứng rõ theo tiêu chuẩn Rome II. Các bệnh nhân này được thăm khám lâm sàng, nội soi, sinh thiết.
b. Nhóm 2: Là những bệnh nhân được đo pH thực quản bao gồm những bệnh nhân điều trị nhưng không đỡ hoặc có các trường hợp TN DD
– TQ với các triệu chứng ngoài cơ quan tiêu hoá
Các nội dung nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân đều được phỏng vấn theo mẫu bệnh án chuẩn
Nội soi: Hình ảnh tổn thương thực quản được đánh giá theo phân loại của Los Angeles [1; 3].
Đo pH thực quản liên tục 24 giờ: được tiến hành trên máy Digitrapper của hãng Metronic,
kết quả tính theo tiêu chuẩn Richter với giá trị pH bình thường điểm De Meester trên 14,72.
Phân tích và xử lý số liệu
Theo chương trình Epi – Info 6.0, SPSS 10.0.
Sử dụng test ÷2 để so sánh hai trung bình, hai tỉ lệ, tính độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác.
Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi dạ dày, mô bệnh học thực quản và đo
pH thực quản 24 giờ trong hội chứng trào ngược dạ dày – thực quản (HCTNDD – TQ). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Nội soi dạ dày ống mềm và sinh thiết thực quản cho 73 bệnh nhân có hội chứng trào ngược dạ dày – thực quản (58 được chẩn đoán theo tiêu chuẩn Rome II) và đo pH thực quản liên tục 24 giờ cho 15 bệnh nhân có hội chứng trào ngược không điển hình. Kết quả và kết luận: Tổn thương viêm thực quản chiếm 42,4% (31/73) bệnh nhân, trong đó chủ yếu là độ A (67,7%), ít gặp độ C và D (6,5%), 2/73 (2,7%) có Barret thực quản, 53,4% bệnh nhân có tổn thương viêm niêm mạc dạ dày kèm theo. Có 61% bệnh nhân có tổn thương viêm thực quản trên mô bệnh học, 13,9% có tổn thương Barret. Tỷ lệ pH bệnh lý ở nhóm bệnh nhân không điển hình là 40% (6/15, kết quả pH thực quản ở nhóm có hay không có tổn thương thực quản qua nội soi có sự khác nhau nhưng chưa có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích