Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi – mô bệnh học và đo ph thực quản liên tục 24 giờ trong hội chứng trào ngược dạ dày – thực quản

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi – mô bệnh học và đo ph thực quản liên tục 24 giờ trong hội chứng trào ngược dạ dày – thực quản

Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi dạ dày, mô bệnh học thực quản và đo
pH thực quản 24 giờ trong hội chứng trào ngược dạ dày – thực quản (HCTNDD – TQ). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Nội soi dạ dày ống mềm và sinh thiết thực quản cho 73 bệnh nhân có hội chứng trào ngược dạ dày – thực quản (58 được chẩn đoán theo tiêu chuẩn Rome II) và đo pH thực quản liên tục 24 giờ cho 15 bệnh nhân có hội chứng trào ngược không điển hình.Kết quả và kết luận: Tổn thương viêm thực quản chiếm 42,4% (31/73) bệnh nhân, trong đó chủ yếu là độ A (67,7%), ít gặp độ C và D (6,5%), 2/73 (2,7%) có Barret thực quản, 53,4% bệnh nhân có tổn thương viêm niêm mạc dạ dày kèm theo. Có 61% bệnh nhân có tổn thương viêm thực quản trên mô bệnh học, 13,9% có tổn thương Barret. Tỷ lệ pH bệnh lý ở nhóm bệnh nhân không điển hình là 40% (6/15, kết quả pH thực quản ở nhóm có hay không có tổn thương thực quản qua nội soi có sự khác nhau nhưng chưa có ý nghĩa thống kê với p > 0,05

Đo pH thực quản 24 giờ được áp dụng để chẩn đoán hội chứng TNDD – TQ không điển hình, không có tổn thương nội soi hoặc cân nhắc phẫu thuật đối với thể kém đáp ứng với điều trị nội khoa. Chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi – mô bệnh học của hội chứng trào ngược dạ dày – thực quản.
2. Đánh giá kết quả đo pH thực quản liên tục 24 giờ ở một số trường hợp hội chứng trào ngược dạ dày – thực quản không điển hình

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment