NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH NỘI SOI VÀ MÔ BỆNH HỌC BỆNH TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY THỰC QUẢN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC KẠN

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH NỘI SOI VÀ MÔ BỆNH HỌC BỆNH TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY THỰC QUẢN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH NỘI SOI VÀ MÔ BỆNH HỌC BỆNH TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY THỰC QUẢN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC KẠN.Bệnh trào ngược dạ dày thực quản là một trong những bệnh phổ biến trên thế giới. Ở Hoa Kỳ có khoảng 44% người trưởng thành bị trào ngược dạ dày thực quản ít nhất một lần mỗi tháng. Ở Việt Nam chưa có thống kê về tỷ lệ mắc bệnh này trong dân số nhưng đây là một bệnh thường gặp. Các yếu tố nguy cơ gây trào ngược dạ dày thực quản được nêu trong y văn là rượu, thuốc lá, thừa cân béo phì và một số thuốc điều trị như chẹn kênh can xi, kháng cholinergic, giảm đau chống viêm không steroid, corticoid.

Các triệu chứng của trào ngược dạ dày thực quản có thể gặp là: nóng rát sau xương ức, ợ chua, nghẹn cổ, nuốt đau, đau ngực… Nếu không được điều trị kịp thời, đúng cách, bệnh trào ngược dạ dày thực quản mạn tính có thể gây biến chứng như viêm thực quản, loét thực quản thậm chí ung thư thực quản. Song triệu chứng trào ngược điển hình có thể không phải là than phiền chính của bệnh nhân trong nhiều trường hợp nên dễ bị bác sĩ lâm sàng bỏ sót.
Trước đây khi chưa có nội soi thực quản dạ dày thì việc phát hiện bệnh còn khó khăn. Ngày nay việc áp dụng nội soi đã trợ giúp phát hiện bệnh trào ngược dạ dày thực quản đồng thời giúp phát hiện sớm và làm giảm các biến chứng mà bệnh gây ra.
Tại Bệnh viện Đa khoa Bắc Kạn trong những năm gần đây, qua nội soi đã phát hiện nhiều trường hợp mắc bệnh trào ngược dạ dày thực quản và số bệnh nhân có xu hướng gia tăng. Nhiều ca nội soi có loét thực quản, ung thư thực quản đã được ghi nhận là có tiền sử trào ngược dạ dày thực quản. Tuy nhiên kinh nghiệm của các bác sĩ lâm sàng và nội soi về chẩn đoán, điều trị và tư vấn phòng bệnh lý này còn khá hạn chế. Mặt khác chưa có nghiên cứu nào về đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học bệnh trào ngược dạ dày thực quản tại Bắc Kạn cũng như các yếu tố nguy cơ gây bệnh. 
Vì vậy mục tiêu của nghiên cứu này nhằm:
1.    Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh thực quản qua nội soi ở bệnh nhân có bệnh trào ngược dạ dày thực quản.
2.    Xác định mối liên quan giữa lâm sàng, hình ảnh nội soi và đặc điểm mô bệnh học của bệnh trào ngược dạ dày thực quản. 
KHUYẾN NGHỊ 
1.    Các bệnh nhân có triệu chứng vướng nghẹ ở cổ và khàn tiếng sau khi loại trừ bệnh lý của chuyên khoa Tai Mũi Họng cần được nghĩ đến bệnh TNDDTQ và nội soi thực quản nếu chưa đủ bằng chứng chẩn đoán trên lâm sàng.
2.    Vì nội soi thực quản có độ nhạy cao cũng như có sự phù hợp về đánh giá mức độ tổn thương so với mô bệnh học nên không cần sinh thiết thực quản làm xét nghiệm mô bệnh học cho tất cả các bệnh nhân TNDDTQ như một thăm dò thường quy trừ những trường hợp nghi ngờ Barrett thực quản. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1.    Mai Hồng Bàng, Vũ Văn Khiên (2006), “Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi của bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản”, Y học thực hành, tập 542, tr. 33-35.
2.    Nguyễn Cảnh Bình, Mai hồng Bàng, Trần Văn Hợp, Trịnh Tuấn Dũng, Nguyễn Thị Thanh Thủy, Nguyễn Văn Thịnh, Nguyễn Quang Trung (2009), “Dị sản ruột và Helicobacter pylori tại đoạn nối thực quản dạ dày trong hội chứng trào ngược dạ dày – thực quản”, Tạp chí Khoa học Tiêu hóa Việt Nam, 4 (17), tr. 1120-1125
3.    Nguyễn Thị Hoà Bình (2005), “Một số nhận xét bước đầu về hội chứng trào ngược dạ dày thực quản tại Bệnh viện Đống Đa”, Công trình nghiên cứu khoa học Hội nghị khoa học tiêu hoá Hà Nội, Tr.9
4.    Các bộ môn Nội Trường Đại học Y Hà Nội (2009), Bệnh học nội khoa bài giảng dành cho đối tượng sau đại học, tập 1, tr. 10-13.
5.    Các nguyên lý y học nội khoa Harrison (2000), tập 3, Nhà xuất bản Y học, tr. 736-738.
6.    Phạm Quang Cử (2010), Bệnh các cơ quan tiêu hoá, Nhà xuất bản Y học, tr. 17-31.
7.    Nguyễn Tuấn Đức (2008), Nghiên cứu các biểu hiện lâm sàng và hình ảnh nội soi tai mũi họng trong hội chứng trào ngược dạ dày thực quản, Luận văn thạc sĩ y học, Trường ĐH Y Hà Nội
8.    Trần Bình Giang (2006) “Những ưu việt của nội soi trong chẩn đoán và điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản”, Tạp chí Y học lâm sàng, Số 4 tr.14-17
9.    Đào Việt Hằng, Nguyễn Thị Vân Hồng (2011), “Nghiên cứu hình ảnh nội soi của nếp gấp van dạ dày thực quản ở bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản”, Tạp chí khoa học Tiêu hoá Việt Nam, số 24, tr. 1604¬1610.
10.    Trần Việt Hùng (2008), Nghiên cứu hình ảnh nội soi thực quản trước và sau nhuộm màu bằng lugol ở bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản, Luận văn thạc sĩ Y học, Trường ĐH Y Hà Nội
11.    Đoàn Thị Hoài, Đặng Thị Kim Oanh (2007), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi-mô bệnh học và đo pH thực quản liên tục 24 giờ trong hội chứng trào ngược dạ dày thực quản”, Tạp chí nghiên cứu y học, Phụ trương 53(5), tr. 42-45.
12.    Nguyễn Thu Hường (2009), “Đánh giá hiệu quản điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản bằng Esomeprazole (Nexium)”, Luận văn thạc sĩ Y học, Trường ĐH Y Hà Nội.
13.    Vũ Văn Khiên (2007), Những thông tin cập nhật về bệnh lý trào ngược dạ dày thực quản (GERD): những khuyến cáo từ hội nghị ở Montreal về GERD, Y học thực hành, Tập 574, tr. 70-72.
14.    Vũ Văn Khiên (2008), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, nội soi, mô bệnh học bệnh trào ngược dạ dày thực quản”, Y học Việt Nam, số 1/2008, tr. 14-18.
15.    Khoa Tiêu hoá Bệnh viện Bạch Mai (2008), Nội soi tiêu hoá, Nhà xuất bản Y học, tr. 40-41.
16.    Tạ Long (2005), “Dịch tễ học chẩn đoán và xử trí trào ngược dạ dày thực quản”, Đặc san tiêu hoá Việt Nam, số 3, tr.5.
17.    Tạ Long, Đào Văn Long, Trần Kiều Miên (2008),” Khảo sát dịch tễ học về triệu chứng và mô hình chẩn đoán-điều trị bệnh trào ngược dạ dạy thực quản”, Tạp chí khoa học tiêu hoá Việt Nam, tập III, số 13, tr.818.
18.    Nguyễn Duy Thắng (2010), “Chẩn đoán và điều trị trào ngược dạ dày thực quản”, Yhọc thực hành, Tập 715, tr.111-113.
19.    Nguyễn Duy Thắng (2010), “Chẩn đoán và điều trị trào ngược dạ dày thực quản (gerd)”, Nghiên cứu y học, Số 3, Tập 68, tr. 96-101.
20.    Dương Minh Thắng, Tạ Long, Trịnh Tuấn Dũng (2002), “Vai trò của Helicobacter pylori trong trào ngược dạ dày thực quản”, Tạp chí Y học thực hành, 2, tr. 11-12.
21.    Dương Minh Thắng, Tạ Long, Trịnh Tuấn Dũng (2002), “Đặc điểm lâm sàng, nội soi, mô bệnh học ở 90 trường hợp trào ngược dạ dày thực quản”, Tạp chí Y học thực hành, 3, tr. 83-84.
22.    Nguyễn Ngọc Thiệu (2007), “GIS: Bảng đánh giá tác động của bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) – một công cụ hỗ trợ tầm soát bệnh”, Thời sự Y học, Số 17, tr.35-37
23.    Nguyễn Sào Trung, Hứa Thị Ngọc Hà, Ngô Quốc Đạt, Lê Minh Huy (2004), “Viêm thực quản do trào ngược”, Tạp chí Y học TP.Hồ Chí Minh, Số 3 tập 8, tr.138-142.
24.    Nguyễn Hoàng Tuấn (2009), “Bệnh trào ngược dạ dày thực quản”, Thời sự Y học, số 35, tr.16-21.
25.    Nguyễn Hoàng Tuấn (2010), “Thực quản Barrett”, Thời sự Y học, số 49, tr.4-10.
Tiếng Anh
26.    Bajaj J., Bajaj S., Dua K., and et al (2006), “Influence of slee stages on sophagoupper esophageal sphincter contractile reflux and econdary sophageal peristalsis”, Gastroenterol, 130, pp.17-25.
27.    Bansal A. and Sharma P. (2006), Diagnosis of Gastroesophageal Reflux Disease: Role of Endoscopy, Chapter 10, pp. 113-115
28.    Bate C.M., Keeling P.W., et al (1990), “Comparison of Omeprazol and Cimetidin in reflux oesophagitis: Symptomatic, endoscopy and hystological evaluation”. Gut, vol 31, pp. 968-972.
29.    Edoardo G. Giannini., Patrizia Zentilin., Pietro Dulbecco., Sergio Vigneri., Pamela Scartala., and Vincenzo Savarino (2008), “Management strategy for patients with gastroesophageal reflux disease: A comparison between empirical treatment with Esomeprazol and endoscopy-riented treatment”, Am J Gastroenterol, 103, pp. 267¬275.
30.    Eisen GM, Sandler RS., Murray S., Gottfried M (1997), “The relationship between gastroesophageal reflux disease and its complications with Barrett’s esophagus”, Am J Gastroenterol, 92, pp. 27-31.
31.    El-Serag H., Petersen NJ., Carter J et al (2004), “ Gastroesophageal reflux among different racial groups in the United States”, Gastroenterology, 126, pp. 1692-1699.
32.    Fujiwara Y, Higuchi K, Watanabe Y, Shiba M, Watanabe T, Tominaga K, Oshitani N, Matsumoto T, Nishikawa H, Arakawa T. (2005). “Prevalence of gastroesophageal reflux disease and gastroesophageal reflux disease symtoms in japan”, Journal of gastroenterlogy and hepatology, Vol 20, pp. 26-29.
33.    Fennerty MB, Sampliner RE, Garewal HS (1993), “Barrett’s esophagus-cancer risk, biology and therapeutic management”, Aliment Pharmacol Ther, 7, pp. 339-345.
34.    Peter B. Cotton (1996), Practical Gastrointestinal Endoscopy, Fourth edition, p. 67
35.    Ho June Song; Kee Don Choi; Hwo-Yong Jung (2007), Endoscopic Reflux Esophagitis in patient with upper abdominal pain-predominant dyspepsia, J Gastroenterol hepatol, 22(12), pp. 2217-2221.
36.    Howard PJ, Heading RC (1992), Epidemiology of gastro-oesophageal reflux disease, World J Surg, 16, pp. 288-293.
37.    Frank Alexander Granderath, Thomas Kamolz, and Rudolph Pointner (2006), Gastroesophageal Reflux Disease: Principles of Disease, Diagnosis, and Treatment; Hardcover, pp. 92-111
38.    John T. Chang, MD., David A. Katzka, MD (2004), “Gastroesophageal reflux Disease, Barrett Esophagus, and Esophageal Adenocarcinoma”, Arch Intern Med, 164 (26), pp 1482-1488.
39.    Jones R. et al (2007), “GERD Impact Scale: a patient management tool for Primary Care”, Aliment Pharmacol Ther, 25, pp. 1451-1459.
40.    Keith F.W and Joel E. Richter (2000), “Diagnostic Tests for Gastroesophageal Reflux Disease ”, Gastroesophageal Reflux Disease, Chapter 4, pp. 124-126.
41.    Kenneth R. De Vaul., and Donald O. Castell (2005), “Update guidelines for the diagnosis and treatment of gastroesophageal reflux disease”, Americal journal of Gastroenterlogy, vol 100, pp.190-200.
42.    Labenz. J., Armstrong. D., Lauritsen. K, and et al (2005), “A randomized comparative study of esomeprazole 40 mg versus pantoprazole 40 mg for healing erosive oesophagitis: the EXPO study”, Aliment Pharmacol Ther; 21, pp. 739-746.
43.    Lembo A., Zaman M., Jones M., Talley.N. J (2007), “Influence of genetic on Irritable bowel syndrome GERD and dyspepsia: A Twin study”, Alimentary Pharmacology and Therapeutics,25(11), pp.1343¬1350
44.    Mehdi Saberi- Firoozi., Famaz Khademolhosseini and et al (2007). “Risk factors of Gastroesophageal Reflux Disease in Shiraz, Southern Iran”, World J Gastroenterol,13 (41), pp. 5486-5491.
45.    Motoyasu Kusano., Yasuyuky Shimoyama, Sayaka Sugimoto (2004), “Development and evaluation of FSSG: freqency scale for the symtoms of GERD”, Journal of Gastroenterology, vol 39, pp 888-891.
46.    Nimish Vakil, MD., F.A.C.G., Sander V. van Zanten, MD., Peter Kahrilas, MD and et al (2006), ”The Montreal definition and classification of Gastroesophageal reflux disease:A Global evidencebased consensus”, American Journal of Gastroenterology; 101, pp. 1900-1920.
47.    Nilsson M., Johnsen R., Ye W., Hveem K., LaGERgren J (2003), “Obesity and estrogen as risk factors for gastroesophageal symptoms”, JAMA, 290, pp. 66-72.
48.    Pace F., Bollani S., Molteni P., Bianchi Porro G (2004), “Natural history of Gastroesophageal reflux disease without oesophagitis (NERD)- A reappraisal 10 years after”, Diges Liver Dis, 36, pp. 111¬115.
49.    Roy. C. Orlando (1994). “Los Angeles Symposium on classification of esophagitis, Esophagology for Clinicians, 17, pp. 122-128
50.    Roy C. Orlando (1999),”Reflux Esophgitis”, Textbook of Gastroenterology, Philadelphia, pp. 1235-1263.
51.    Ruigomez A., Garcia Rodriguez L., wallander A., Johansson S., Dent J (2007), “Edoscopic findings in a cohort of newly diagnosed gastroesophageal reflux disease patients registered in a UK primary care database”, Diseases of the Esophagus, 20, pp. 504-509.
52.    Spechler SJ., Jain SK., Tendier DA., Parker RA (2002), ’’Racial differences in the frequency of symptoms and complications of gastroesophageal reflux”, Aliment Pharmacol Ther, 16, pp.1795-1800.
53.    Savas N., Dagli U., Sahin B (2008), ”The effect of Hiatal Hernia on Gastroesophageal Reflux Disease and Influence on Proximal and Distal Esophageal Reflux”, Digestive Diseases and Sciences, 53(9), pp. 2380¬2386.
54.    Sheu B-Shyang, MD., Wei-Lun Chang, MD., and et al (2008). “Body Mass Index can determine the Healing of Reflux esophagitis with Los Angeles C and D by Esomeprazole” American Journal of Gastroenterology, 103, pp. 2209-2214.
55.    Valle C., Broglia F., Pistorio A., Tinelli C, Perego M (1999). “Prevalence and impact of symptoms suggestive of gastroesophageal reflux disease”, Digestive Diseases and Sciences, 44, pp. 1848-1852.
56.    Wahlqvist P. (2001), “Symptoms of gastroesophageal reflux disease, perceived productivity, and health-related quality of life”, Am J Gastroentero, 96(8), pp. 57-61.
57.    Watanabe Y, Fujiwara Y., Shiba M et al (2003), “Cigarette smoking and alcohol consumption associated with gastroesophageal reflux disease in Japanese men”, Scand J Gastroenterol, 38, pp. 807-811.
58.    Wei Li, Shu-Tian Zhang, Zhong-Lin Yu (2008), “Clinical and endoscopic features of Chinese reflux esophagitis patients”, World J Gastroenterol, 14 (12), pp. 1866-1871.
59.    Wu AH, Tseng CC., Bernstein L. (2003), ”Hiatal hernia, reflux symptoms, body size, and risk of esophageal and gastric adenocarcinoma”, Cancer; 98, pp. 940-948.
Tiếng Đức
60.    Jürgen M (2009), “Gastroösophagealer Reflux und Säurehemmung”, Ars medici Dosier, VI, seit. 12-14.
61.    Rainer Sander (1994), Flexible gastro-enterologische Endoskopie Diagnose und Therapie, seit. 54-67.
ĐẶT VẤN ĐỀ    1

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU    3
1.1.    Cấu trúc giải phẫu, mô học và sinh lý thực quản    3
1.2.    Bệnh trào ngược dạ dày thực quản    6
1.3.     Chẩn đoán trào ngược dạ dày thực quản    8
1.4.     Các biến chứng cuả trào ngược dạ dày thực quản    15
1.5.    Điều trị trào ngược dạ dày thực quản    16
1.6.    Tình hình bệnh TNDDTQ trên thế giới và ở Việt Nam    19
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    23
2.1.    Đối tượng nghiên cứu    23
2.2.    Địa điểm nghiên cứu và thời gian nghiên cứu    24
2.3.    Phương pháp nghiên cứu    24
2.4.    Xử lý số liệu     28
2.5.    Vật liệu nghiên cứu    28
2.6.    Đạo đức nghiên cứu    29
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU    30
3.1.    Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh tổn thương qua nội soi ở bệnh nhân có
bệnh trào ngược dạ dày thực quản    39
3.2.    Mối liên quan giữa mô bệnh học với lâm sàng và hình ảnh nội soi    42
Chương 4: BÀN LUẬN    49
4.1. Đặc điểm chung và triệu chứng lâm sàng của bệnh TNDDTQ    49
4.1.1. Các đặc điểm chung    49
4.1.3.    Các yếu tố liên quan đã biết trước    51
4.1.3.    Thời gian mắc bệnh    54
4.1.4.    Tiền sử    54 
4.1.5.    Các triệu    chứng lâm sàng và ảnh hưởng    56
4.1.6.    Hình ảnh    nội soi    59
4.2.    Liên quan giữa mô bệnh học và hình ảnh nội soi    61
KẾT LUẬN    66
KHUYẾN NGHỊ    68
Tài liệu tham khảo
Bệnh án nghiên cứu
Danh sách bệnh nhân nghiên cứu
Một số hình ảnh minh hoạ 
Bảng 3.1. Phân bố theo đối tượng nghiên cứu theo tuổi và giới    30
Bảng 3.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp và địa dư    31
Bảng 3.3. Lý do đến khám của đối tượng nghiên cứu    32
Bảng 3.4. Thời gian mắc bệnh TNDDTQ của đối tượng nghiên cứu    33
Bảng 3.5. Tiền sử bệnh TNDDTQ của đối tượng nghiên cứu    34
Bảng 3.6. Các thuốc đối tượng nghiên cứu đã dùng    34
Bảng 3.7. Các triệu chứng lâm sàng    35
Bảng 3.8. Thời gian xuất hiện triệu chứng chính    35
Bảng 3.9. Tần suất xuất hiện các triệu chứng tiêu hoá    36
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của triệu chứng lâm sàng đến giấc ngủ    37
Bảng 3.11. Tỷ lệ bệnh nhân phải kiêng ăn    37
Bảng 3.12. Tỷ lệ ĐTNC bị ảnh hưởng tới khả năng lao động, sinh hoạt    38
Bảng 3.13. Tỷ lệ đối tượng có yếu tố nguy cơ đã biết trước     38
Bảng 3.14. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu tổn thương thực quản qua nội soi. … 39
Bảng 3.15. Phân độ tổn thương thực quản theo tiêu chuẩn Los Angeles     40
Bảng 3.16. Mối liên hệ giữa hình ảnh nội soi và thời gian mắc bệnh     40
Bảng 3.17. Chỉ số BMI và kết quả nội soi của đối tượng nghiên cứu    41
Bảng 3.18. Kết quả xét nghiệm mô bệnh học của đối tượng nghiên    cứu    42
Bảng 3.19. Phân loại tổn thương mô bệnh học    42
Bảng 3.20. Phân loại tổn thương thực quản Barrett của đối tượng    nghiên cứu
theo tuổi    43
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa tuổi và kết quả mô bệnh học của đối tượng
nghiên cứu    44
Bảng 3.22. Phân độ tổn thương mô bệnh học theo giới    45 
Bảng 3.23. Mối liên hệ giữa kết quả mô bệnh học và chỉ số BMI của đối
tượng nghiên cứu    45
Bảng 3.24. Mối liên hệ giữa thời gian mắc bệnh và mô bệnh học của đối
tượng nghiên cứu    46
Bảng 3.25. Mối liên hệ giữa hình ảnh nội soi và mô bệnh học    47
Bảng 3.26. Mối liên hệ giữa tổn thương nội soi và mô bệnh học của đối tượng nghiên cứu    48 
Biểu đồ 3.1. Đặc điểm dân tộc của đối tượng nghiên cứu     31
Biểu đồ 3.2. Thời gian mắc bệnh của đối tượng nghiên cứu    33
Biểu đồ 3.3. Tần suất xuất hiện các triệu chứng tiêu hoá     36
Biểu đồ 3.4. Chỉ số BMI của đối tượng nghiên cứu     39
Biểu đồ 3.5. Mối liên hệ giữa tổn thương nội soi và thời gian mắc bệnh     41 

Leave a Comment