Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hoạt độ men Transaminase và sự đề kháng Insulin ở bệnh nhân gan nhiễm mỡ

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hoạt độ men Transaminase và sự đề kháng Insulin ở bệnh nhân gan nhiễm mỡ

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hoạt độ men Transaminase và sự đề kháng Insulin ở bệnh nhân gan nhiễm mỡ.Gan nhiễm mỡ (GNM) là hậu quả của rất nhiều bệnh (kể cả do rượu) các bệnh chuyển hoá do dùng thuốc và do rối loạn dinh dưỡng.
 Nguyên nhân của GNM là tình trạng nghiện rượu, chế độ ăn quá nhiều thịt mỡ, cuộc sống it vận động, stress, cùng với những yếu tố khác như nhiễm virus, chất độc, đã gây ra rối loạn chuyển hoá, mà trọng tâm là đề kháng Insulin.

Hầu hết các trường hợp gan nhiễm mỡ không có triệu chứng, bệnh thường được phát hiện qua triệu chứng gan to, khi kiểm tra sức khoẻ định kỳ, hoặc qua những bất thường nhẹ của men transaminase máu được thể hiện trong các xét nghiệm thường quy [14],[16].
Gan nhiễm mỡ thường liên quan đến béo phì và mức độ béo phì, sự phân phối mỡ bất thường ở ổ bụng (béo phì nội tạng) là sự tăng tỷ lệ giữa vòng bụng và vòng mông, liên quan nhiều nhất đến mức độ chuyển hoá mỡ.
Gan nhiễm mỡ hiện diện 80-90% bệnh nhân béo phì .
Gan nhiễm mỡ không do rượu được ghi nhận là có sự gia tăng như là các thành phần của dịch tễ học của béo phì ở vùng Bắc Mỹ và các nơi khác trên thế giới [10]. Tại Trung Quốc tỉ lệ bệnh nhân GNM đã tăng từ 12,5% năm 1995 lên 24,5% năm 2004.
Gan nhiễm mỡ là một trong những nguyên nhân quan trọng có liên quan rõ rệt với hội chứng chuyển hóa, và ngược lại [1]. Hầu hết các bệnh cảnh rối loạn chuyển hoá có kết hợp với gan nhiễm mỡ bao gồm béo phì, đái tháo đường tupe 2, tăng huyết áp động mạch, tăng mỡ máu (tăng Triglyceride máu ) ở gan nhiễm mỡ có thể dẫn đến biến chứng xơ gan, và đã có báo cáo là gây ung thư gan [12],[53]. 
Trước đây, GNM được xem như là một trạng thái bệnh lý tương đối lành tính, nhưng trong gần một thập niên lại đây, các nhà khoa học cũng như các nhà lâm sàng bắt đầu xem đây là một trạng thái bệnh lý, mà có thể tiến triển đến những hậu quả nghiêm trọng  như viêm gan mỡ, suy chức năng gan, xơ hoá gan…
Gan nhiễm mỡ phản ánh mức độ tổn thương gan từ nhiễm mỡ đơn giản, đến xơ gan mỡ tiến triển và có trường hợp hiếm là xơ gan tiến triển.
Người ta nhận thấy: Có 66% diễn biến thành ung thư gan nếu bệnh nhân có gan nhiễm mỡ trên 50 tuổi, có kèm theo béo phì hoặc đái tháo đường.
Nếu gan nhiễm mỡ trên 10 năm, nguy cơ trở thành ung thư gan là 3%, còn nếu gan nhiễm mỡ có xơ gan từ 5-10 năm, nguy cơ này là 30% [10].
Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy tỷ lệ kháng Insulin cao ở người có gan nhiễm mỡ. Hiện nay kháng Insulin đã trở thành một vấn đề có tính thời sự. Tỉ lệ kháng Insulin ở bệnh nhân gan nhiễm mỡ lên đến 95%, và ngược lại ở người có xác định có kháng Insunlin chiếm tỉ lệ cao ở bệnh nhân có GNM. Kháng Insulin có vai trò quan trọng trong bệnh sinh đái tháo đường type II, đi kèm với béo phì và các nguy cơ tim mạch khác.[7],[8],[14],[16],[36].
Chính vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hoạt độ men Transaminase và sự đề kháng Insulin ở bệnh nhân gan nhiễm mỡ”  với mục tiêu:
1. Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng  ở bệnh nhân gan nhiễm mỡ.
2. Đánh giá sự đề kháng Insulin ở bệnh nhân gan nhiễm mỡ và mối liên quan giữa đề kháng Insulin với mức độ gan nhiễm mỡ.

 TÀI LIỆU THAM KHẢO Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hoạt độ men Transaminase và sự đề kháng Insulin ở bệnh nhân gan nhiễm mỡ

1.    Lê Văn Chi ( 2008), “Sinh bệnh học hội chứng chuyển hoá”,Hội nghị đái tháo đường ,nội tiết, rối loạn chuyển hoá miền trung lần IV, trang 134-137.
2.    Phan Phước An Bình (2004), “Khảo sát diễn biến SGOT và SGPT và các mối liên quan ở bệnh nhân viêm gan siêu vi”, Luận văn thạc sĩ Y học , Huế.
3.    Trần Hữu Dàng (2008) ,”Béo phì”, Bài giảng sau đại học ,Trường Đại học Y Khoa Huế, trang 304-312.
4.    Trần Hữu Dàng (2008) ,”Đái tháo đường”, Bài giảng sau đại học ,Trường Đại học Y Khoa Huế, trang 221-245.
5.    Trần Hữu Dàng (2008) , “Khái niệm hiện nay về mô mỡ”, Kỷ yếu toàn văn và các công trình nghiên cứu khoa học, trang 53-57.
6.    Trần Hữu Dàng, Trần Thừa Nguyên (2008), “Cơ chế sinh bệnh học kháng Insulin”, Hội nghị đái tháo đường ,nội tiết, rối loạn chuyển hoá miền trung lần IV, trang 122-127.
7.    Trần Hữu Dàng, Tô Viết Thuấn (2008),”Nghiên cứu rối loạn lipid máu trên bệnh nhân tăng huyết áp kèm béo phì dạng nam”, Kỷ yếu toàn văn và các công trình nghiên cứu khoa học, trang 531-534
8.    Trương Công Dụng (2007), “Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ Gluco và Insulin máu ở bệnh nhân xơ gan”, Luận văn BS chuyên khoa 2, Huế, trang 30, 31, 32.
9.    Đào Thị Dừa, Nguyễn Hải Thuỷ (2006), “Nghiên cứu kháng Insulin ở bệnh nhân béo phì bằng khảo sát tĩnh và động” , Hội nghị nội tiết đái tháo đường miền Trung lần thứ V, trang 387-393.
10.    Lê Thanh Hải (2006), “Nghiên cứu tình trạng kháng Insulin ở bệnh nhân tai biến mạch máu não”, Luận án tiến sĩ y khoa, Đại học Y Huế.
11.    Bùi Minh Hiền (2006), “Nghiên cứu sự biến lâm sàng và sự biến đổi men Transaminase Gama 1-5 Glutamyl Transpeptidase ở gan rượu”, Luận văn thạc sĩ Y học , Huế. 
12.    Trần Văn Huy, Đặng Huy Hoàng (2008), “Đề kháng Insulin và gan nhiễm mỡ không do rượu”,  Kỷ yếu toàn văn và các công trình nghiên cứu khoa học, trang 108-101.
13.    Trương Quang Lộc ,Trần Hữu Dàng (2008), “Nghiên cứu rối loạn mỡ máu trên bệnh nhân gan nhiễm mỡ”, Hội nghị đái tháo đường ,nội tiết, rối loạn chuyển hoá miền trung lần IV, trang 684—687.
14.    Lê Thành Lý (2001), “Giá trị của chẩn đoán siêu âm hai chiều trong gan nhiễm mỡ”, Luận án tiến sỹ y học, chuyên ngành bệnh học nội.
15.    Phạm Minh (2008), “Nghiên cứu tình trạng kháng Insulin ở người cao tuổi bị gan nhiễm mỡ”, Luận văn thạc sĩ Y học , Huế.
16.    Trần Thừa Nguyên (2004), “Nghiên cứu nồng độ Insulin máu ở người tăng trọng, béo phì”, Luận văn thạc sĩ y học, Huế, trang 1.
17.    Trần Thừa Nguyên, Trần Hữu Dàng, Trần Trung Thông , Bùi Hoài Vọng (2008), “Nghiên cứu chỉ số Quicki ở người béo phì”, Kỷ yếu toàn văn và các công trình nghiên cứu khoa học, trang 535-539
18.    Ngô Thế Phương (1990), “Tuỵ nội tiết”, Bài giảng sinh lý học, Trường Đại học Y Hà Nội, NXB Y học Hà Nội, trang 96-201.
19.    Nguyễn Phước Bảo Quân (2006), “Gan, siêu âm bụng tổng quát”, NXB Y học, trang 115-234.
20.    Hoàng Trọng Thảng (2006), “Thăm dò gan mật”, Bài giảng bệnh tiêu hoá -gan – mật , NXB Y học Hà nội.
21.    Hoàng Trọng Thảng (2006), “Gan nhiễm mỡ”, Bài giảng bệnh tiêu hoá -gan – mật , NXB Y học Hà nội, trang 309-314.
22.      Hoàng Trọng Thảng (2008),”Đề kháng Insulin và gan nhiễm mỡ”, Hội nghị đái tháo đường, nội tiết, rối loạn chuyển hoá miền trung lần IV, trang 128-133.
23.    Trần Trung Thông, Trần Hữu Dàng, Trần Thừa Nguyên (2008), “Nghiên cứu khả năng tiết của tế bào bêta tụy và chỉ số HOMA ở người béo phì”, Kỷ yếu toàn văn và các công trình nghiên cứu khoa học, trang 554-557.
24.    Nguyễn Hải Thuỷ (2006), “Đặc điểm kháng Insulin trong bệnh nhân đái tháo đường”, Y học thực hành, số 546, trang 17, 27.
25.    Nguyễn Hải Thuỷ, Bùi Thị Thu Hoa (2008), “Rối loạn lipid máu ở bệnh nhân gan nhiễm mỡ”, Hội nghị đái tháo đường ,nội tiết, rối loạn chuyển hoá miền trung lần IV, trang 619-630.
26.    Nguyễn Hải Thuỷ, Trương Công Dụng (2008), “Kháng Insulin và rối loạn đường máu trong xơ gan”, Bệnh tim mạch trong rối loạn nội tiết và chuyển hoá, pp71-80.
27.    Nguyễn Hải Thuỷ (2008), “Chẩn đoán hội chứng chuyển hoá”, Bệnh tim mạch trong rối loạn nội tiết và chuyển hoá,  pp107-142.
28.    Nguyễn Hải Thuỷ, Huỳnh Văn Minh (2008), ” Đề kháng Insulin”, Bệnh tim mạch trong rối loạn nội tiết và chuyển hoá, pp 9-58.
29.    Nguyễn Hải Thuỷ (2008), “Kháng Insulin và bệnh đái tháo đường”, Bệnh tim mạch trong rối loạn nội tiết và chuyển hoá, pp 59-70.
30.    Mai Thế Trạch, Nguyễn Thy Khuê (1998),˝Nội tiết học đại cương”, NXB thành phố Hồ Chí Minh” trang 467-519.
31.     Lê Thị Trâm (2006), “Nghiên cứu sự biến đổi enzyme SGOT, SGPT theo các bệnh lý gan mật”, ở những bệnh nhân đến xét nghiệm tại Bệnh viện Trường ĐHY Huế, trang 9, 10.

 

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ    1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.GAN NHIỄM MỠ    3
1.1.1 Đại cương    3
1.1.2 Cơ chế bệnh sinh gan nhiễm mỡ    4
1.1.3. Lâm sàng và cận lâm sàng gan nhiễm mỡ    8
1.1.4. Một số đặc điểm liên quan đến chuyển hóa Glucid     14
1.1.5. Đặc điểm Insulin và sự đề kháng Insulin    19
1.1.6. Các phương pháp xác định kháng Insulin    31
1.1.7. Sơ lược tình hình gan nhiễm mỡ trên thế giới và trong nước    37
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG    39
2.1.1.  Mô hình nghiên cứu bệnh – chứng    40
2.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    40
2.2.1.  Nghiên cứu đặc điểm chung    41
2.2.2. Nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng    41
2.2.3. Các kỹ thuật xét nghiệm    43
2.2.4. Khảo sát một vài chỉ số liên quan giữa insulin và glucose    48
2.2.5. Xác định hội chứng chuyển hóa    49
2.3. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU     49
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG    52
3.1.1. Phân bố theo tuổi    53
3.1.2. Phân bố giới tính giữa hai nhóm    54
3.1.3. Giá trị trung bình các chỉ số nhân trắc giữa các nhóm    54
3.1.4. Tỉ lệ béo phì giữa các nhóm dựa vào chỉ số BMI theo tiêu chuẩn
     TCYTTG dành cho người trưởng thành Châu Á    55
3.1.5. So sánh tỉ lệ béo phì dang nam giữa các nhóm theo số đo vòng bụng
     và tỉ lệ VB/VM giữa các nhóm    56
3.1.6. Liên quan giữa BMI và mức độ GNM    56
3.2. LÂM SÀNG    57
3.2.1. Tiền sử    57
3.2.2. Lâm sàng    57
3.3. CẬN LÂM SÀNG    58    
3.3.1.  Tỉ lệ rối loạn giữa bilan lipid và mức độ GNM    58
3.3.2. Liên quan giữa men gan và mức độ GNM    59
3.3.3.  So sánh giá trị trung bình  của bilirubin và mức độ GNM    60
3.3.4. Bảng so sánh chỉ số Glucose  máu lúc đói    60
3.3.5. Bảng so sánh nồng độ Insulin  máu lúc đói    62
3.3.6. Bảng phân bổ các đối tượng GNM chỉ số Insulin  máu lúc đói    62
3.4. CÁC MỐI LIÊN QUAN VÀ TƯƠNG QUAN    62
3.4.1. Liên quan HCCH theo giới , phân độ GNM, và nhóm tuổi    62
3.4.2.  Liên quan giữa yếu tố tăng huyết áp và mức độ GNM    63
3.4.3. So sánh giá trị trung bình của Go, Io, HOMA, QUICKI giữa các nhóm.     64
3.4.4. Tỉ lệ kháng insulin khi dựa vào các chỉ số gián tiếp HOMA và QUICKI    65
3.4.5.  Tương quan giữa HOMA, QUICKI , và các chỉ số nhân trắc     65
3.4.6. Tương quan giữa HOMA  VÀ QUICKI với BILAN LIPID    67
3.4.7.  Liên quan giữa chỉ số HOMA và QUICKI với HCCH    69
Chương 4. BÀN LUẬN    
4.1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG    71
4.1.1. Phân độ nhóm GNM và nhóm chứng    71
4.1.2. Tuổi và giới trong các nhóm GNM và nhóm chứng    73
4.1.3. Các chỉ số nhân trắc     74
4.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG    76
4.2.1. Cao huyết áp    77
4.3. CẬN LÂM SÀNG    77
4.3.1. Rối loạn LIPID máu    77
4.3.2.  Nồng độ Glucose máu ở thời điểm đói (G0)    79
4.3.3.  Nồng độ Insulin máu ở thời điểm đói (I0)    80
4.3.4. Liên quan giữa men gan tăng, tỉ SGOT / SGPT và mức độ GNM    82
4.3.5. Trị trung bình  của bilirubin và mức độ GNM    82
4.4. CÁC MỐI LIÊN QUAN VÀ TƯƠNG QUAN    82
4.4.1. Liên quan  giữa HCCH và GNM    83
4.4.2. Các chỉ số gián tiếp xác định kháng Insulin HOMA và QUICKI.    83
4.4.3. Chỉ số HOMA được xác định bằng công thức    83
4.4.4. Chỉ số QUICKI    85
4.4.5. Tỷ lệ kháng Insulin được xác định qua các chỉ số gián tiếp    86
4.4.6.Tương quan giữa HOMA0, QUICKI0 với các chỉ số nhân trắc    88
4.4.7. Tương quan giữa HOMA0, QUICKI0 với các thông số lipid    89
KẾT LUẬN    90
TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

Leave a Comment