Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng khối u khoảng bên họng
Khối u khoảng bên họng (Tumor of parapharyngeal space) là những khối u lành tính hay ác tính phát triển trong cấu trúc giải phẫu của khoảng bên họng. Khoảng bên họng được chia làm 2 khoảng lớn là khoảng sau họng và khoảng hàm họng (nhờ ranh giới của vách thẳng charpie).
Khoảng hàm họng lại được chia ra làm 2 khoảng là trước trâm (vùng dưới tuyến mang tai trước của sebilean) và khoảng sau trâm (vùng dưới tuyến mang tai sau của Sebileau) nhờ có cụm Riolan (chỗ bám của cơ trâm họng – trâm móng và trâm lưỡi vào mỏm trâm). Khoảng sau họng liên quan nhiều tới hạch bạch huyết Gillette. Khoảng trước trâm liên quan nhiều đến thùy sau tuyến mang tai. Khoảng sau trâm liên quan nhiều đến trục mạch máu cổ, các dây thần kinh X, XI, XII và IX cùng với hạch giao cảm, phó giao cảm. Bản chất của khối u bên họng rất phong phú, thường gặp các khối u của thùy sâu tuyến mang tai là ở khoảng trước trâm, u xơ, u nang, u thần kinh, u mạch máu (u cuộn cảnh) của khoảng sau trâm. Khoảng bên họng nằm sâu, kín phía trong xương hàm dưới, phía trước vùng đốt sống cổ, phía dưới đáy sọ. Toàn bộ cấu trúc giải phẫu là mạch máu, thần kinh đi vào – đi ra khỏi sọ nên chẩn đoán và điều trị khá khó khăn. Nhiều u bên họng lành tính tiến triển thầm lặng đến khi rất to (> 10 cm đường kính) mới đến bệnh viện để khám. Vùng này còn là vùng có hạch di căn của các ung thư đầu cổ như ung thư vòm họng, ung thư sàng hàm lan rộng. Chính vì vậy khối u ở khoảng bên họng được xếp vào loại u đáy sọ khá phức tạp về chẩn đoán và điều trị. Hồi cứu 92 bệnh nhân đã được khám và chẩn đoán trong 10 năm (1999 – 4/2009) tại viện Tai Mũi Họng Trung ương với các mục tiêu:
1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học lâm sàng.
2. Đánh giá chẩn đoán lâm sàng để rút kinh nghiệm cho điều trị.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Hồ sơ của 92 bệnh nhân đã được điều trị nội trú trong 10 năm tại khoa ung bướu bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương từ năm 1999 đến 4/2009.
2. Phương pháp nghiên cứu
Hồi cứu, mô tả từng trường hợp.
Các bệnh án có đầy đủ thông tin chẩn đoán lâm sàng, nội soi phát hiện khối u, chẩn đoán giải phẫu bệnh (U đồ, mô bệnh học qua mổ hoặc sinh thiết), chẩn đoán hình ảnh (siêu âm và CT).
Xử lý số liệu theo phần mềm Epi Info 6.00.
Khối u khoảng bên họng (Tumor of parapharyngeal space) nằm ở vị trí sâu kín, dưới đáy sọ liên quan đến trục mạch, thần kinh cổ. Mục tiêu: nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng, rút kinh nghiệm cho chẩn đoán và điều trị. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: hồi cứu mô tả từng trường hợp với 92 bệnh nhân được điều trị tại bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương từ 1999 đến 4/2009. Kết quả và bàn luận: tuổi dưới 17 (5,4%) nhỏ nhất là 4 tuổi, trên 60 (7,6%) cao nhất là 84 tuổi. Tuổi trung bình 43,3; nhóm từ 18 – 60 chiếm 87%. Nam giới (44,5%), nữ (55,5%). Thời gian vào viện trung bình sau 12 tháng kể từ khi phát hiện dấu hiệu khó chịu đầu tiên, muộn nhất sau 10 năm. Biểu hiện: nuốt vướng (50,7%); sưng phồng trong họng và sau góc hàm (29,2%), giọng nói ngậm thị (12,3), ngủ ngáy (4,6%). Phân loại u sau họng (9,3%); u khoảng trước trâm (18,4%), u khoảng sau trâm (7,3%), đẩy phồng vùng họng (100%), liệt thần kinh sọ (7,7%), hạch cổ (5,4%). Phân loại mô bệnh học: U hỗn hợp tuyến nước bọt lành tính (35,8%), u thần kinh (Schwannoma) (25,0%), u nang (20,6%), u máu và u cuộn cảnh (5,4%), u xơ (2,3%), u ác tính (10,9%). Kết luận: u khoảng bên họng chủ yếu ở khoảng sau trâm, u tuyến nước bọt gặp nhiều hơn u thần kinh.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích