NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG LIÊN QUAN GÂY MÊ HỒI SỨC TRONG PHẪU THUẬT CHẤN THƯƠNG HÀM MẶT
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG LIÊN QUAN GÂY MÊ HỒI SỨC TRONG PHẪU THUẬT CHẤN THƯƠNG HÀM MẶT
Đoàn Xuân*, Lâm Hoài Phương**
TÓM TẮT
Mục tiêu:Đây là nghiên cứu tiền cứu, mô tả cắt ngang 289 người bệnh chấn thương hàm mặt để xác định đặc điểm lâm sàng chấn thương hàm mặt ảnh hưởng đến gây mê hồi sức.
Phương pháp:Gây mê toàn diện đặt nội khí quản qua mũi cho phẫuthuật chấn thương hàm mặt.
Kết quả:Tuổi trung bình của người bệnh là 26,95 ± 8,48 năm. Nam có tỉ lệ 89,27% và nữ là 10,73%. ASA II là 97,58%, ASA III là 2,42%. Thời gian trungbình từ lúc chấn thương đến khi phẫu thuật là 14,70 ± 7,53 ngày. Khoảng cách trung bình giữa hai hàm là25,10 ± 7,7 mm. Tỉ lệ đặt nội khí quả khó là 8,3%.Gãy cổ lồi cầu xương hàm dưới có nguy cơ đặt nội khí quản khó gấp 9,09 lần so với không gãy cổ lồi cầu, p<0,001. Tỉ lệ chảy máu niêm mạc mũi do đặt nội khíquản qua mũi là 12,46%. Nguy cơ chảy máu niêm mạc mũi do đặt nội khí quản khó gấp 6.90 lần so vớikhông đặt nội khí quản khó, p<0,001. Không có sự khác biệt huyết áp trung bình trong phẫu thuật so với trước phẫu thuật ở liều Epinephrine 0,95mcg/kg dùng để co mạch tại chỗ.
Kết luận:Chấn thương hàm mặt có liên quan đến gây mê hồi sức. Gây mê toàn diện đặt nội khí quản qua mũi là phương pháp vô cảm phù hợp cho phẫu thuật chấn thương hàm mặt bởi vì kiểm soát đường thở an toàn và ngăn chặn dị vật vào khí quản
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất