NGHIÊN CứU ĐặC ĐIểM LÂM SàNG, MÔ BệNH HọC CủA VIÊM Dạ DàY MạN THEO Hệ THốNG SYDNEY CậP NHậT

NGHIÊN CứU ĐặC ĐIểM LÂM SàNG, MÔ BệNH HọC CủA VIÊM Dạ DàY MạN THEO Hệ THốNG SYDNEY CậP NHậT

NGHIÊN CứU ĐặC ĐIểM LÂM SàNG, MÔ BệNH HọC CủA VIÊM Dạ DàY MạN THEO Hệ THốNG SYDNEY CậP NHậT Và GIAI ĐOạN VIÊM Dạ DàYTHEO Hệ THốNG OLGA

Nguyễn Thị Kim Loan – Bệnh viện 103
Nguyễn Văn Thịnh – Bệnh viện Bưu Điện
TóM TắT
Nghiên cứu được thực hiện trên 89 bệnh nhân viêm dạ dày mạn tính đ−ợc điều trị tại bệnh viện B−u Điện từ 4/2012 đến 3/2013. Bệnh nhân nghiên cứu được chia thành 2 nhóm: 53 bệnh nhân có HP(+) và 36 bệnh nhân có HP(-). Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tuổi trung bình là 45,47 ± 10,85; hay gặp nhất ở lứa tuổi 30- 59 (82,03%). Triệu chứng th−ờng gặp: đau th−ợng vị (93,26%), đầy bụng (65,17%), ợ hơi – ợ chua (58,43%). Tỷ lệ VMT ở hang vị là 100%, ở thân vị là 80,9%.
Tỷ lệ dị sản ruột ở hang vị là 30,19%; không thấy DSR ở thân vị; Tỷ lệ loạn sản ở hang vị + góc bờ cong nhỏ là 28,3%. Không thấy LS ở thân vị.
Tất cả các BN đều trong giai đoạn VDD thấp từ I đến II. Giai đoạn I, II, III chiếm 39,32%; 56,18% và 4,49%. Sự khác biệt về giai đoạn giữa hai nhóm có HP(+) và HP(-) không có ý nghĩa thống kê với P>0,05
TàI LIệU THAM KHảO
1. Nguyễn Thị Hòa Bình (2001), Nghiên cứu chẩn đoán bệnh viêm dạ dày mạn tính bằng nội soi, mô bệnh học và tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori, Luận án Tiến sỹ Y học, Hà nội, tr. 49-80.
2. Nguyễn Quang Chung, Tạ Long, Trịnh Tuấn Dũng 2009), “Nghiên cứu phân giai đoạn viêm dạ dày theo Hệ thống OLGA”, Tạp chí Khoa học Tiêu hóa Việt Nam, 4, 17, tr. 1126-32.
3. Mai Minh Huệ, Nguyễn Khánh Trạch, Trần Văn Hợp (2000), “Nghiên cứu tình trạng dị sản ruột, loạn sản và dị sản dạ dày ở bệnh nhân viêm dạ dày mạn tính”, Công trình nghiên cứu khoa học 1999-2000, Bộ Y tế, Bệnh viện Bạch Mai, tr. 158-62


 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment