NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, NỘI SOI, MÔ BỆNH HỌC VÀ KẾT QUẢ CẮT POLYP TRỰC TRÀNG VÀ ĐẠI TRÀNG SIGMA CÓ KÍCH THƯỚC ≥ 10mm.

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, NỘI SOI, MÔ BỆNH HỌC VÀ KẾT QUẢ CẮT POLYP TRỰC TRÀNG VÀ ĐẠI TRÀNG SIGMA CÓ KÍCH THƯỚC ≥ 10mm.

 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, NỘI SOI, MÔ BỆNH HỌC VÀ KẾT QUẢ CẮT POLYP TRỰC TRÀNG VÀ ĐẠI TRÀNG SIGMA CÓ KÍCH THƯỚC ≥ 10mm.                                                                  


TÓM TẮT 
Mục tiêu : Tiến hành trên 40 bệnh nhân đến khám và  nội soi đại tràng, được cắt polyp qua nội soi tại Bệnh viện Đại học Y Dược Huế nhằm : Khảo sát đặc điểm lâm sàng, nội soi, mô bệnh học của các polyp trực tràng và đại tràng sigma có kích thước ≥ 10 mm ;Đánh giá kết quả điều trị và độ an toàn của kỹ thuật cắt polyp qua nội soi.
Kết quả : Polyp thường gặp ở nam nhiều hơn nữ (tỷ lệ nam/nữ 2,33), nhóm tuổi thường gặp nhất > 45 tuổi chiếm tỷ lệ 57,5%, triệu chứng thường gặp là : Đi cầu ra máu 75.0%, táo bón và tiêu chảy 10,0%, đau bụng 5,0%.
Hình ảnh nội soi trực tràng và đại tràng sigma có polyp đơn độc chiếm 75,0% và nhiều polyp 25,0%. Polyp tại vị trí trực tràng 80,0% và đại tràng sigma 20,0%. Polyp có cuống 47,5%, polyp dạng dẹt 22,5%, polyp không cuống 22,5% và polyp nửa cuống 7,5%. Kích thước polyp 1-2cm 87,5%, trên 2cm 12,5%.
Đặc điểm mô bệnh học polyp tuyến chiếm 75,0%  trong đó polyp tuyến ống chiếm 55,0%, tuyến nhung mao chiếm 12,5%, tuyến hỗn hợp chiếm 7,5% và polyp tăng sản chiếm 25,0%. Tỷ lệ loạn sản chiếm 17,5%( 7/40).
Kết quả cắt polyp có kích thước ≥ 10mm qua nội soi được hoàn toàn 100% trong đó kỹ thuật cắt từng mảnh 55,0% và nguyên gốc 45,0%. Áp dụng kỹ thuật hỗ trợ bằng bơm nước muối sinh lý chiếm tỷ lệ cao 77,5% so với các kỷ thuật khác như đốt điện, tiêm adrenalin.
Tai biến trong can thiệp nội soi trong khi làm và sau theo dõi 72 giờ chỉ có 40,0% bệnh nhân đau ít và đau nhiều chiếm 10,0%. Tỷ lệ bệnh nhân biến chứng chảy máu nhẹ và rỉ 20,0%, hội chứng sau cắt polyp 10,0%.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Polyp đại tràng nói chung hay polyp vùng đại tràng sigma, trực tràng nói riêng là một bệnh lý tương đối phổ biến trong nhóm bệnh ở đường tiêu hóa dưới. Theo thống kê tại Mỹ, polyp đại trực tràng gặp khoảng 15-20% người trưởng thành, 1% trẻ em ở độ tuổi học đường, người trên 60 tuổi polyp đại trực tràng chiếm tỷ lệ khoảng 10% .
Về phân bố của polyp thì polyp đại tràng sigma và trực tràng là thường gặp nhất, có các triệu chứng đặc thù và có nguy cơ gây ung thư cao, nhất là các polyp có kích thước ≥ 10 mm. Nguy cơ phát triển thành ung thư liên quan đến số lượng, kích thước và bản chất của polyp. Theo nghiên cứu của nhiều tác giả trên thế giới, kích thước polyp càng to thì nguy cơ tiến triển thành ung thư càng cao. Cùng với sự phát triển của nội soi, các phương pháp điều trị polyp đại trực tràng cũng được nghiên cứu và ngày càng hoàn thiện, trong đó kỹ thuật cắt polyp qua nội soi ống mềm sử dụng nguồn điện xoay chiều có tần số cao kết hợp với kỹ thuật cầm máu bằng nhiệt để điều trị polyp đại trực tràng đã được áp dụng ở một số cơ sở y tế lớn. 
Xuất phát từ tình hình thực tế trên chúng tôi đã tiến hành thực hiện 
đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, nội soi, mô bệnh học và kết quả cắt polyp trực tràng và đại tràng sigma có kích thước ≥ 10 mm” với các mục tiêu sau:
1.Khảo sát đặc điểm lâm sàng, nội soi, mô bệnh học của các polyp trực tràng và đại tràng sigma có kích thước ≥ 10 mm.
2.Đánh giá kết quả điều trị và độ an toàn của kỹ thuật cắt polyp qua 
nội soi.
 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment