Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, tế bào âm đạo nội tiết, progesteron, ßhCG và siêu âm ở bệnh nhân dọa sẩy thai trong 3 tháng đầu tại BVPSTW
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, tế bào âm đạo nội tiết, progesteron, ßhCG và siêu âm ở bệnh nhân dọa sẩy thai trong 3 tháng đầu tại BVPSTW.Sẩy thai là hiện tượng thai bị tống ra khỏi buồng tử cung trước khi thai có thể sống được. Theo tổ chức y tế thế giới (WHO – 1977), giới hạn tuổi thai bị sẩy là dưới 20 tuần hay cân nặng dưới 500gr. Ở Việt Nam theo chuẩn quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản, tuổi thai bị sẩy được tính là dưới 22 tuần theo ngày kinh cuối cùng. Được gọi là sẩy thai sớm khi thai bị sẩy trước tuần thứ 12 và gọi là sẩy thai muộn khi thai bị sẩy trong khoảng 13 đến 22 tuần.
Dọa sẩy thai là hiện tượng ra máu âm đạo trước tuần lễ 20 của thai kỳ. Theo Charles R.B. Berkmann, tất cả những chảy máu của tử cung trong nửa đầu thai kỳ, không có nguyên nhân thực thể thì đều gọi là dọa sẩy thai [42]. Tỷ lệ sẩy thai có khả năng tăng gấp 2,6 lần ở những thai phụ có dọa sẩy [69] và 17% trong số các trường hợp dọa sẩy được dự đoán là sẽ có biến chứng trong giai đoạn muộn hơn của thai kỳ [60].
Ở Việt Nam, theo thống kê của Nguyễn Thìn – Thanh Kỳ (1978), tỷ lệ sẩy thai là 10-12% [26]. Ở các nước phát triển, tỷ lệ sẩy thai chiếm 6-10% so với tổng số phụ nữ có thai và ở các nước đang phát triển tỷ lệ này là 10-12% [26].
Tỷ lệ dọa sẩy thai chiếm khoảng 20-40% các thai kỳ ở Việt Nam [26] [28]. Theo Schneider P.F, tỷ lệ dọa sẩy thai ở Mỹ là 13%. Theo Kennon R.W tỷ lệ dọa sẩy thai ở Anh là 15,53%.
Chẩn đoán dọa sẩy thai trên lâm sàng thường không gặp nhiều khó khăn, tuy nhiên để đánh giá tình trạng thai cũng như để chẩn đoán được các nguyên nhân gây dọa sẩy thai phải dựa vào các xét nghiệm thăm dò.
Năm 1847, Pouchet là người đầu tiên thực hiện xét nghiệm tế bào âm đạo nội tiết để đánh giá tình trạng nội tiết của thai phụ. Đến năm 1933, Papanicolaou đã hoàn thiện phương pháp nhuộm tế bào âm đạo (phương pháp nhuộm sau này mang tên ông) không chỉ để tìm các tế bào ác tính mà còn đánh giá được tình trạng nội tiết tác động lên các tế bào âm đạo.
Năm 1958, Ian Donald dùng Siêu âm chẩn đoán phát hiện được thai trong bụng mẹ, từ đó kỹ thuật siêu âm chẩn đoán đã giúp rất nhiều trong ngành Sản phụ khoa trong đó có dọa sẩy thai và sẩy thai.
Bên cạnh xét nghiệm tế bào âm đạo nội tiết và siêu âm, định lượng ßhCG, progesteron rất có giá trị trong chẩn đoán và theo dõi sự phát triển của thai.
Trong những năm gần đây, những trung tâm sản khoa lớn hầu như không còn dựa vào xét nghiệm tế bào nội tiết âm đạo mà chỉ dựa vào siêu âm, progesteron và ßHCG để đánh giá tình trạng thai nghén. Song không phải trung tâm sản khoa nào cũng có xét nghiệm ßhCG hoặc progesteron vì vậy xét nghiệm tế bào nội tiết âm đạo vẫn còn rất nhiều giá trị.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, tế bào âm đạo nội tiết, progesteron, ßhCG và siêu âm ở bệnh nhân dọa sẩy thai trong 3 tháng đầu tại BVPSTW từ 1/2010 đến 6/2010” với mục tiêu sau:
1. Đánh giá các đặc điểm lâm sàng, tế bào âm đạo nội tiết, siêu âm, progesteron và ßHCG của những bệnh nhân dọa sẩy thai trong s thángđầu tại BVPSTWtừ tháng 1 đến tháng ó năm 2G1G.
2. Đôi chiều kết quả tẽ bào âm đạo nội tiẻt với đặc điêm lâm sàng, progesteron, siêu âm và ßHCG.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ DỌA SẨY VÀ SẨY THAI 3
1.1.1. Khái niệm 3
1.1.2. Nguyên nhân 3
1.1.3. Một số yêu tố nguy cơ 10
1.2. CÁC HÌNH THÁI LÂM SÀNG DỌA SẨY THAI 11
1.2.1. Dọa sẩy thai 11
1.2.2. Sẩy thai thực sự 11
1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP THĂM DÒ VÀ XÉT NGHIỆM 12
1.3.1. Thăm dò tế bào nội tiết âm đạo 12
1.3.2. Định lượng phCG 16
1.3.3. Siêu âm 17
1.3.4. Định lượng nội tiết tố progesteron và estrogen trong huyết thanh…. 19
1.3.5. Nhiễm sắc đồ 22
1.5. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ DỌA SẨY THAI 22
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 27
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn lựa 27
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 27
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 28
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu 28
2.2.3. Cách chọn mẫu 28
2.2.4. Biến số nghiên cứu 29
2.2.5. Các bước tiến hành nghiên cứu 30
2.2.6. Đối chiếu kết quả tế bào âm đạo nội tiết với đặc điểm lâm sàng,
progesteron, siêu âm và PHCG 32
2.2.7. Xử lý số liệu 33
2.2.8. Sai số và cách khống chế sai số 33
2.2.9. Đạo đức nghiên cứu 33
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 34
3.1. ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN 34
3.1.1. Tỷ lệ dọa sẩy thai theo nhóm tuổi 34
3.1.2. Tỷ lệ dọa sẩy thai theo nghề nghiệp 35
3.1.3. Tỷ lệ dọa sẩy thai theo địa dư 35
3.1.4. Tỷ lệ dọa sẩy thai theo tiền sử sản, phụ khoa, nội khoa 36
3.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG 37
3.2.1. Phân bố bệnh nhân dọa sẩy theo tuổi thai 37
3.2.2. Phân bố bệnh nhân theo dấu hiệu cơ năng doạ sẩy thai 38
3.3. ĐẶC ĐIỂM SIÊU ÂM 38
3.4. ĐẶC ĐIỂM XÉT NGHIỆM ßHCG VÀ PROGESTERON 39
3.4.1. Phân bố bệnh nhân dọa sẩy theo định lượng ßHCG 39
3.4.2. Phân bố bệnh nhân dọa sẩy theo định lượng progesteron 41
3.5. PHÂN BỐ THEO KẾT QUẢ TẾ BÀO NỘI TIẾT ÂM ĐẠO 41
3.6. ĐỐI CHIẾU TẾ BÀO ÂM ĐẠO NỘI TIẾT VỚI LÂM SÀNG, SIÊU
ÂM, ßhCG VÀ PROGESTERON 43
3.6.1. Liên quan giữa tuổi thai và chỉ số IA, IP 43
3.6.2. Mối liên quan giữa chỉ số IA, IP với nhóm tuổi thai phụ 44
3.6.3. Liên quan giữa chỉ số IA, IP với độ sạch âm đạo 45
3.6.4. Phân bố chỉ số IA,IP theo kết quả siêu âm 46
3.6.5. Đối chiếu tế bào âm đạo nội tiết với dấu hiệu lâm sàng 47
3.6.6. Đối chiếu tế bào âm đạo nội tiết với giá trị ßhCG 48
3.6.7. Đối chiếu tế bào âm đạo nội tiết với giá trị progesteron 48
Chương 4: BÀN LUẬN 49
4.1. VỀ ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN 49
4.1.1. Tuổi bệnh nhân 49
4.1.2. Phân bố bệnh nhân dọa sẩy theo nghề nghiệp 49
4.1.3. Phân bố bệnh nhân dọa sẩy theo địa dư 50
4.1.4. Phân bố bệnh nhân dọa sẩy theo tiền sử sản khoa, phụ khoa 51
4.2. VỀ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG BỆNH NHÂN DỌA SẨY THAI 53
4.2.1. Phân bố bệnh nhân dọa sẩy theo tuổi thai 53
4.2.2. Phân bố bệnh nhân theo dấu hiệu cơ năng doạ sẩy thai 54
4.3. ĐẶC ĐIỂM SIÊU ÂM 55
4.4. VỀ PHÂN BỐ THEO KẾT QUẢ ĐỊNH LƯỢNG ßHCG 57
4.5. PHÂN BỐ THEO KẾT QUẢ ĐỊNH LƯỢNG PROGESTERON .60
4.6. VỀ PHÂN BỐ THEO KẾT QUẢ TẾ BÀO NỘI TIẾT ÂM ĐẠO.61
4.7. ĐỐI CHIẾU TẾ BÀO ÂM ĐẠO NỘI TIẾT VỚI LÂM SÀNG,
SIÊU ÂM, ßhCG VÀ PROGESTERON 64
4.7.1. Mối liên quan giữa chỉ số IA, IP với triệu chứng lâm sàng ….64
4.7.2. Mối liên quan giữa tế bào âm đạo nội tiết với giá trị ßhCG và
progesteron 65
4.7.3. Mối liên quan giữa hình ảnh siêu âm với tế bào âm đạo nội tiết…. 66
KẾT LUẬN 68
KIẾN NGHỊ 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC