Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và bất thường nhiễm sắc thể của hội chứng Turner
Hội chứng Turner là bênh do rối loạn nhiễm sắc thể hay gặp. Bênh xảy ra ở trẻ gái với đặc điểm lâm sàng là thiểu năng sinh dục và lùn. Điều trị sớm có thể giúp tăng trưởng chiều cao và cải thiên thiểu năng sinh dục. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và bất thường karyotype của bênh nhân. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 86 bênh nhân chẩn đoán Turner tại Bênh viên Nhi trung ương. Kết quả: Tuổi chẩn đoán trung bình là 12,0 ± 0,5 tuổi. Lùn gặp ở 74% ca. Chiều cao khi chẩn đoán thấp hơn 3,4 SD so với tuổi. Mức độ lùn và tỷ lê bênh nhân bị lùn tăng theo tuổi chẩn đoán. Nhóm >13 tuổi, 100% ca bị thiểu năng sinh dục. Các triệu chứng hay gặp là thiểu sản móng (82,8%), ngực rộng hình khiên (82,3%), cẳng tay cong ra ngoài (78,7%). Bất thường ở mặt và cổ là các triêu chứng dễ nhận biết với nếp quạt ở mắt gặp ở 60,5%, tóc mọc thấp 60%, thừa da cổ/mang cánh bướm 47,5%. Trong nhóm bênh nhân <1 tuổi, 83,3% có triêu chứng phù mu bàn chân/tay. Đây là lý do chủ yếu bênh nhân <1 tuổi vào viên. Karyotype thuần 45,XO gặp ở 56,9%; thể khảm 32,7%; rối loạn cấu trúc 9,3%. Kết luận: Cần chú ý triêu chứng phù mu bàn chân/tay ở trẻ nhỏ, chậm lớn, chậm dậy thì, bất thường mặt, cổ và các dấu hiêu khác để chẩn đoán và điều trị sớm TS. Karyotype thuần 45,XO gặp ở 56,9%. Thể khảm chiếm 32,7%.
I. ĐẶT VAN ĐỂ
Hội chứng Turner (TS) là một trong những bênh rối loạn nhiễm sắc thể (NST) giới tính. Nguyên nhân của TS là do thiếu một NST X hoặc rối loạn cấu trúc NST X. Tần suất TS vào khoảng 1/2000 trẻ gái sinh ra sống (4,7).
Năm 1768 Giovani Morgani lần đầu tiên mô tả một phụ nữ lùn có dị dạng thận và loạn sản sinh dục. Năm 1938 Henry Turner mô tả các triêu chứng chính: lùn, thiểu năng sinh dục, thừa da cổ, tóc mọc thấp, cẳng tay cong ra ngoài, và là người đầu tiên chỉ định dùng estrogen cho bênh nhân TS (3).
Năm 1959, Ford và cs, Fraccaro và cs đã công bố karyotype của những bênh nhân TS là 45,XO. Trong chương trình làm karyotype cho các trẻ sau đẻ, người ta thấy các triêu chứng lâm sàng nhiều khi không điển hình và chủ yếu bênh nhân TS có thể khảm (7).
Điều trị cho TS ngày càng được quan tâm. Hormon nữ được bổ sung cho TS với mục đích làm cho bênh nhân phát triển dậy thì là chủ yếu và một phần giúp phát triển thể chất, tử cung to ra, tạo chu kỳ kinh nhân tạo (3,4). Hormon tăng trưởng (GH) tái tổ hợp được sử dụng cho trẻ để cải thiên chiều cao được áp dụng từ những năm 1983 trên thế giới (5). Tác dụng của GH làm chiều cao trưởng thành tăng trung bình là 7,2 cm (10). Điều trị GH kết hợp với hormon nữ thay thế giúp cho trẻ có tầm vóc cao hơn, có dậy thì và phát triển ngực như thiếu nữ.
Tại Viêt Nam cho đến nay chưa có nhiều công trình nghiên cứu về TS đã được công bố. Năm 1992, Nguyễn Thị Phượng đã báo cáo về bất thường NST của 30 bênh nhân TS (1). Tuy nhiên, nhiều bênh nhân đến muộn ở giai đoạn sau dậy thì (2) nên viêc chỉ định điều trị GH không có hiêu quả gây thiêt thòi cho bênh nhân. Để giúp chẩn đoán và điều trị sớm bênh nhân TS, chúng tôi thực hiên đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và bất thường nhiễm sắc thể của hội chứng Turner” với 2 mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng bênh nhân TS.
2. Mô tả bất thường karyotype của bênh nhân TS.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠnG PHáP nghiên cứu
1. Đối tượng nghiên cứu
Có 86 bênh nhân hội chứng Turner được chẩn đoán từ 1987 đến năm 2007 tại Bênh viên Nhi trung ương.
Tiêu chuẩn chọn bênh nhân:
a) Bênh nhân có triêu chứng lâm sàng của Henry Turner mô tả: lùn, thiểu năng sinh dục, thừa
da cổ, tóc mọc thấp, và cẳng tay cong ra ngoài (cubitus valgus) (3,5).
b) Bênh nhân có karyotype (3,5):
+ 45,XO
+ Thể khảm: 45,XO/46,XX, 45,XO/46,XX/47,XXX, …
+ Rối loạn cấu trúc: iXp, iXq, delXp, delXXq, rX, …
Chọn lựa bênh nhân có cả 2 tiêu chuẩn hoặc bênh nhân có karyotype là 46,XX nhưng đạt tiêu chuẩn thứ 1 với lâm sàng điển hình của TS theo Turner mô tả.
2. Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả, cắt ngang. Mỗi bênh nhân được làm hổ sơ nghiên cứu về tuổi chẩn đoán, biểu hiên lâm sàng. Dựa theo “Giá trị sinh học người Việt Nam bình thường thập kỷ 90 – Thế kỷ XX”, chiều cao được đánh giá theo độ lêch chuẩn (SD), và thiểu năng sinh dục được xác định khi bênh nhân lớn hơn hoặc bằng 13 tuổi nhưng không có biểu hiên sinh dục phụ hoặc có thiểu kinh/vô kinh. Thiểu năng trí tuê được xác định khi test IQ hoặc DQ <75%.
Phương pháp nuôi cấy NST bằng cách nuôi cấy bạch cầu lympho máu ngoại biên theo phương pháp của Hemger Ford 1965. Dùng kỹ thuật nhuộm băng G và nhuộm giemsa để xác định karyotype. Phân tích NST ở mỗi bênh nhân được đánh giá từ 30 đến 100 cụm tế bào. Xét nghiêm được làm ở Phòng di truyền – Bênh viên Bạch Mai, Bộ môn Y Sinh học-Di truyền – Đại học Y Hà Nội, Phòng di truyền – Bênh viên Nhi trung ương.
Xử lý số liêu theo phương pháp thống kê y học.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích