NGHIÊN CứU ĐặC ĐIểM LÂM SàNG Và CậN LÂM SàNG CủA BệNH GLÔCÔM NHãN áP KHÔNG CAO

NGHIÊN CứU ĐặC ĐIểM LÂM SàNG Và CậN LÂM SàNG CủA BệNH GLÔCÔM NHãN áP KHÔNG CAO

NGHIÊN CứU ĐặC ĐIểM LÂM SàNG Và CậN LÂM SàNG CủA BệNH GLÔCÔM NHãN áP KHÔNG CAO

Đỗ Hoàng Hà, Đào Thị Lâm Hường
Bệnh viện Mắt trung ương
TóM TắT
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh glôcôm NA không cao. Đối tượng: 74 mắt của 37 người bệnh glôcôm NA không cao điều trị tại khoa Glôcôm bệnh viện Mắt TW từ tháng 8/ 2009 đến tháng 8/ 2011. Phương pháp: mô tả cắt ngang. Kết quả: nhóm nghiên cứu gồm 55% nữ, 45% nam, tuổi trung bình 67± 14,3, tỷ lệ độ tuổi trên 50 chiếm 91,9%, 37,8% người có tiền sử các bệnh gây rối loạn vi tuần hoàn như cao huyết áp, tiểu đường. 75% mắt có TL>3/10. TL kém thường gặp trên người bị bệnh 1 mắt. Tất cả các mắt ở giai đoạn sớm đều đã có lõm đĩa từ0,4-0,8. 8 mắt ở giai đoạn tiến triển có lõm đĩa >8/10. Chiều dày RNFL trung bình giảm từ giai đoạn sơ phát là 82,33 ± 7,67 xuống còn 46,82± 8,25 ở giai đoạn cuối của bệnh, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Các chỉ số của ĐMTTVM Vs, Vd giảm, RI tăng từ giai đoạn đầu đến giai đoạn cuối của bệnh (p <0,05 và p<0,01). ở giai đoạn càng muộn, mức độ thay đổi các chỉ số lâm sàng, cận lâm sàng càng nhiều. Kết luận: Bệnh glôcôm NA không cao hay gặp trên những người cao tuổi có tiền sử các bệnh liên quan đến tuần hoàn, nữ nhiều hơn nam. Trên lâm sàng bệnh biểu hiện chủ yếu bằng dấu hiệu lõm đĩa glôcôm, tổn thương thị trường. Các xét nghiệm cận lâm sàng như đo tốc độ lưu huyết của ĐMTTVM, chụp cắt lớp đĩa thị, võng mạc góp phần quan trọng chẩn đoán xác định bệnh
 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment