Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của viêm xoang mạn tính hai bên đối xứng

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của viêm xoang mạn tính hai bên đối xứng

Viêm xoang mạn tính là bệnh lý thường gặp ở nước ta, do đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, mưa nhiều là yếu tố thuận lợi của viêm xoang. Theo Parsons, viêm xoang là viêm niêm mạc của một xoang hay nhiều xoang cạnh mũi [56], viêm xoang được gọi là mạn tính khi các triệu chứng viêm kéo dài trên 12 tuần [51], [57], bệnh tiến triển kéo dài, ảnh hưởng nhiều đến sức khoẻ, khả năng học tập và lao động v.v…Theo số liệu thống kê tại Mỹ viêm xoang chiếm tới 13% dân số Mỹ với khoảng 31 triệu người mắc mỗi năm [36]. Mỹ phải bỏ ra khoảng 2 tỷ đô la hàng năm cho việc chữa bệnh viêm xoang [67]. Tại cộng hoà Liêng Bang Đức có khoảng 5% dân số mắc bệnh viêm xoang mạn tính [10]. Theo thống kê của Đào xuân Tuệ về viêm xoang mạn tính trong 5 năm tại viện Tai Mũi Họng trung ương thì độ tuổi lao động từ 16-50 chiếm 86,83% [20].

Trước đây việc thăm khám mũi-xoang chủ yếu dựa vào đèn clar, và điện quang thường, các phương pháp này có những nhược điểm là chỉ kiểm tra được một cách giới hạn hốc mũi ở phía trước, còn điện quang thường thì không đánh giá được đầy đủ và chính xác bệnh tích của xoang.

Ngày nay cùng với những hiểu biết mới về hoạt động của hệ thống lông nhày và sinh bệnh học của mũi xoang, sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của ống nội soi ánh sáng lạnh kết hợp với chụp cắt lớp vi tính đã thực sự trở thành cuộc cách mạng trong chẩn đoán và điều trị bệnh lý mũi xoang. Nội soi mũi xoang giúp ta đánh giá được những tổn thương sâu bên trong hốc mũi, khe giữa, khe sàng bướm, mũi sau, vòm họng. Đồng thời giúp cho việc đánh giá con đường vận chuyển niêm dịch từ khe giữa hay khe trên ra cửa mũi sau. Ngoài ra còn giúp đánh giá những tổn thương nhỏ còn khu trú, kín đáo như polyp, dị hình.v.v.Tuy nhiên những tổn thương trong sâu vùng phức hợp lỗ ngách và đặc biệt trong xoang thì nội soi không thể tiếp cận được và cần có sự hỗ trợ của cắt lớp vi tính để có thể đánh giá được chính xác những tổn thương đó.

Năm 1983, Beltrando B đã đưa ra mô hình viêm xoang mạn tính gồm viêm xoang một bên, viêm xoang chéo bên và viêm xoang hai bên đối xứng, trong đó ông nhấn mạnh rằng: nguyên nhân của viêm xoang một bên thường là yếu tố tại chỗ hoặc yếu tố vùng, viêm xoang chéo bên thường liên quan với yếu tố dị ứng, còn viêm xoang hai bên đối xứng thường do yếu tố toàn thân như bệnh lý về chuyển hoá, bệnh nội tiết, bệnh lý hệ thống miễn dịch-lông chuyển, bệnh trào ngược .„[73].

Hà Mạnh Cường nghiên cứu viêm xoang mạn tính trẻ em tại Bệnh Viện Tai Mũi Họng trung ương thì viêm xoang một bên chiếm 12,5%, viêm xoang chéo bên là 22,5% và viêm xoang hai bên đối xứng chiếm 65% [3]. Phạm Thanh Sơn nghiên cứu bệnh lý viêm xoang hàm thấy viêm xoang hàm phối hợp hai bên đối xứng chiếm 87% [18], Vũ Mạnh Cường nghiên cứu viêm xoang bướm thấy rằng viêm xoang bướm thể phối hợp đối xứng hai bên là 73,7% [4]. Chúng tôi nhận thấy viêm xoang mạn tính hai bên đối xứng (VXMTHBĐX) chiếm tỷ lệ rất cao so với các hình thái viêm xoang khác và liên quan nhiều đến bệnh lý toàn thân, chính vì vậy việc điều trị tại chỗ viêm xoang cần phải kết hợp tốt với điều trị các bệnh lý toàn thân mới đem lại hiệu quả trong điều trị. Vì vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm 2 mục tiêu:

1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và chụp cắt lớp vi tính của viêm xoang mạn tính hai bên đối xứng.

2. Đối chiếu các hình thái lâm sàng của viêm xoang mạn tính hai bên đối xứng với một số yếu tố nguy cơ từ đó đề xuất phương pháp điều trị thích hợp.

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 3

l.l. Vài nét về lịch sử nghiên cứu 3

1.1.1. Trên thế giới 3

1.1.2. Tại Việt Nam 3

l .2. Một số điểm cơ bản về giải phẫu ứng dụng và giải phẫu nội soi mũi xoang4

1.2.1. Hốc mũi 4

1.2.2. Các xoang cạnh mũi 7

l .2.3 .Giải phẫu nội soi mũi – xoang 11

1.3. Một số điểm cơ bản sinh lý mũi-xoang 15

1.3.1.Sự thông khí 15

1.3.2.Sự dẫn lưu bình thường của xoang 15

1.3.3.Sự vận chuyển niêm dịch trong xoang 16

1.3.4. Sự vận chuyển niêm dịch trên vách mũi – xoang 18

1.3.5. Sự vận chuyển niêm dịch trên vách ngăn 19

1.4. Cơ chế bệnh sinh, nguyên nhân và yếu tố thuận lợi của viêm xoang hai bên đối xứng 19

1.4.1. Cơ chế bệnh sinh 19

1.4.2. Nguyên nhân 21

1.5. Chẩn đoán viêm xoang hai bên đối xứng 24

1.5.1 .Bệnh sử và triệu chứng cơ năng 24

1.5.2. Triệu chứng qua nội soi 25

1.5.3 .Chụp cắt lớp vi tính 26

1.6. Chẩn đoán phân loại viêm xoang mạn tính theo đồ hình 27

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28

2.1 .Đối tượng nghiên cứu 28

2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 28

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 28

2.2. Phương pháp nghiên cứu 28

2.2.1. Phương pháp nghiên cứu 28

2.2.2. Phương tiện nghiên cứu 28

2.2.3. Các bước tiến hành 29

2.2.4. Chẩn đoán các yếu tố nguy cơ viêm xoang đối xứng 35

2.2.5. Xử lý số liệu 37

CHƯƠNG 3: KẾT QỦA NGHIÊN CỨU 38

3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới 38

3.1.1 .Phân bố theo tuổi 38

3. 1.2.Phân bố bệnh nhân theo giới 39

3.2. Các triệu chứng cơ năng 40

3.2.1 .Triệu chứng ngạt tắc mũi 41

3.2.2. Triệu chứng chảy mũi 42

3.2.3. Triệu chứng đau nhức vùng sọ mặt 43

3.2.4. Triệu chứng giảm, mất ngửi 44

3.3 .Các triệu chứng thực thể 45

3.3.1 .Tình trạng hốc mũi 45

3.3.2. Polyp mũi 45

3.3.3. Hình ảnh nội soi của cuốn giữa, mỏm móc, bóng sàng 47

3.3.4. Tình trạng vùng PHLN qua nội soi 47

3.4. Hình ảnh trên phim CLVT 48

3.4.1 .Hình ảnh cuốn giữa, mỏm móc, bóng sàng, PHLN trên phim CLVT…48

3.4.2. Hình ảnh các xoang trên phim CLVT 50

3.5. Đối chiếu hình ảnh khám nội soi và chụp CLVT 51

3.5.1. Hình ảnh cuốn giữa qua nội soi và CLVT 51

3.5.2. Hình ảnh mỏm móc qua nội soi và CLVT 52

3.5.3. Hình ảnh bóng sàng qua nội soi và CLVT 52

3.5.4. Hình ảnh PHLN qua nội soi và CLVT 53

3.6. Một số yếu tố nguy cơ viêm xoang đối xứng 53

3.7. Các mô hình viêm xoang hai bên đối xứng 55

3.8. Đối chiếu mô hình viêm xoang hai bên đối xứng với một số yếu tố nguy cơ….58

3.9. Điều trị…. . 59

CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 60

4.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới 60

4.1.1 .Phân bố theo tuổi 60

4.1.2. Phân bố theo giới 60

4.2. Các triệu chứng cơ năng 61

4.2.1. Triệu chứng chảy mũi 61

4.2.2. Triệu chứng ngạt mũi 62

4.2.3. Đau nhức sọ mặt 62

4.2.4. Triệu chứng giảm, mất ngửi 63

4.3. Triệu chứng thực thể qua nội soi 63

4.3.1 .Tình trạng chung của hốc mũi 63

4.3.2. Polyp mũi 64

4.3.3. Hìmh ảnh cuốn giữa, mỏm móc, bóng sàng 65

4.3.4. Hình ảnh nội soi của PHLN 66

4.4. Hình ảnh trên phim CLVT 67

4.4.1 .Hình ảnh cuốn giữa, mỏm móc, bóng sàng, PHLN 67

4.4.2. Hình ảnh các xoang trên phim CLVT 68

4.5. Đối chiếu hình ảnh nội soi và CLVT 69

4.5 .1 .Hình ảnh cuốn giữa 69

4.5.2. Hình ảnh mỏm móc 69

4.5.3. Hình ảnh bóng sàng 69

4.5.4. Hình ảnh PHLN 70

4.6. Yếu tố nguy cơ viêm xoang hai bên đối xứng 70

4.7. Các mô hình viêm xoang hai bên đối xứng 71

4.S. Đối chiếu mô hình viêm xoang hai bên đối xứng với một số yếu tố nguy cơ .72

4.9. Điều trị 73

KẾT LUẬN 75

ĐỀ XUẤT 78

 

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment