Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng tổn thương da nặng do dị ứng thuốc chống động kinh tại Trung tâm Dị ứng – Miễn dịch lâm sàng Bệnh viện Bạch Mai từ 1/2011 tới 12/2014
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng tổn thương da nặng do dị ứng thuốc chống động kinh tại Trung tâm Dị ứng-Miễn dịch lâm sàng Bệnh viện Bạch Mai từ 1/2011 tới 12/2014.Trên thế giới tỷ lệ mắc động kinh khoảng 0,5-1% còn tại Việt Nam tỷ lệ này khoảng 4,5-5,4% [1]. Có khá nhiều loại thuốc chống động kinh (Anti¬Epileptic Drugs – AEDs) được sử dụng để điều trị các thể khác nhau của động kinh như carbamazepine, phenytoin, valproic acid, phenolbarbital, lamotrigine, topiramate và primidone. Ngoài chỉ định điều trị động kinh, một số thuốc còn được sử dụng khá rộng rãi trong nhiều bệnh lý khác như đau dây thần kinh số 5, các loại đau do yếu tố thần kinh, đau nửa đầu, co giật trong các bệnh toàn thể hay các bệnh ác tính ở não.
Hội chứng quá mẫn thuốc chống động kinh (Anticonvulsant Hypersensitivity Syndrome – AHS) là một phản ứng có hại thường gặp và nguy hiểm của AEDs. AHS đã được báo cáo nhiều nhất với các thuốc carbamazepine, phenytoin và phenolbarbital. M ặc dù tỷ lệ mắc là rất hiếm, khoảng 1 trong 1000-10000 người dùng thuốc, AHS là một phản ứng có hại nghiêm trọng thường dẫn tới nhập viện thậm chí tử vong [2]. Các biểu hiện lâm sàng của AHS bao gồm bộ ba triệu chứng: sốt, phát ban ngoài da và tổn thương các cơ quan. Các tổn thương ngoài da trong AHS rất đa dạng, có thể nhẹ như nổi ban đỏ, viêm da, hồng ban đa dạng hoặc rất nặng với tỷ lệ tử vong cao. Dị ứng thuốc có tổn thương da nặng (Severe Cutaneous Adverse Reactions syndromes – SCARs) chiếm 9-13% các bệnh nhân AHS [3]. Đây chính là nguyên nhân hàng đầu khiến bệnh nhân phải nhập viện. SCARs do thuốc chống động kinh đang là vấn đề ngày càng được quan tâm của các thầy thuốc lâm sàng.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng tổn thương da nặng do dị ứng thuốc chống động kinh tại Trung tâm Dị ứng – Miễn dịch lâm sàng Bệnh viện Bạch Mai từ 1/2011 tới 12/2014” nhằm mục đích:
1. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng tổn thương da nặng do dị ứng thuốc chống động kinh.
2. Nghiên cứu đặc điểm cận lâm sàng tổn thương da nặng do dị ứng thuốc chống động kinh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng tổn thương da nặng do dị ứng thuốc chống động kinh tại Trung tâm Dị ứng – Miễn dịch lâm sàng Bệnh viện Bạch Mai từ 1/2011 tới 12/2014
1. Nguyễn Văn Hướng (2012), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng rối loạn nhận thức và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân động kinh là người trưởng thành, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
2. KarenBeth H. Bohan, Tarannum F. Mansuri, et al. (2007).
Anticonvulsant Hypersensitivity Syndrome: Implications for
Pharmaceutical Care. Pharmacotherapy. 27(10), 1425-1439.
3. Knowles SR1, Shapiro LE, Shear NH , et al. (1999). Anticonvulsant hypersensitivity syndrome: incidence, prevention and management. Drug Safety. 6, 489-501.
4. Nguyễn Văn Đoàn (1996), Góp phần nghiên cứu dị ứng do thuốc tại khoa dị ứng – MDLS bệnh viện bạch Mai (1991-1995), Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
5. Thomas Harr, Lar E French. (2010). Toxic epidermal necrolysis and Stevens-Johnson syndrome. Orphanet JRare Dis. 5, 39.
6. Barvaliya M, Sanmukhani J, Patel T, et al. (2011). Drug-induced Stevens-Johnson syndrome (SJS), toxic epidermal necrolysis (TEN), and SJS-TEN overlap: A multicentric retrospective study. J Postqrad Med. 57(2), 115-9.
7. Lương Đức Dũng (2014), Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân SJS và TEN do dị ứng thuốc, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
8. Phùng Thị Phương Tú (2012), Bước đầu ấp dụng thang điểm SCORTEN trong tiên lượng bệnh nhân SJS và TEN do thuốc, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
9. Nguyễn Năng An (2007), Nội bệnh lý, phần dị ứng-miễn dịch lâm sàng, NXB y học, Hà Nội.
10. Mockenhaupt M . (2009). Severe drug-induced skin reactions: clinical pattern, diagnostics and therapy. Dtsch Dermatol Ges. 7(2), 142-60.
11. Somkrua R, Eickman E, Saokaew S, et al. (2011). Association of HLA- B*5801 allele and allopurinol-induced stevens johnson syndrome and toxic epidermal necrolysis: a systematic review and meta-analysis. BMC Medical Genetics. 12,118.
12. Tangamornsuksan W, Chaiyakunapruk N, Somkrua R, et al. (2013). Relationship between the HLA-B*1502 allele and carbamazepine- induced Stevens-Johnson syndrome and toxic epidermal necrolysis: a systematic review and meta-analysis. JAMA Dermatol. 149(9),1025-32.
13. Bastuji-Garin S, Fouchard N, Bertocchi M, et al. (2000). SCORTEN: a severity-of-illness score for toxic epidermal necrolysis. J invest Dermatol. 115(2),149-53.
14. Nguyễn Văn Đoàn (2011), Dị ứng thuốc, NXB Y học, Hà Nội. tr. 24-135, 157-195.
15. Sonal Choudhary, Michael McLeod, Daniele Torchia, et al. (2013). Drug Reaction with Eosinophilia and Systemic Symptoms (DRESS) Syndrome. J Clin Aesthet Dermatol. 6(6), 31-37.
16. C. Roujeau, L. Allanore, Y. Liss, et al. ( 2009). Severe Cutaneous Adverse Reactions to Drugs (SCAR): Definitions, Diagnostic Criteria, Genetic Predisposition. Dermatol Sinica. 27, 203 – 209.
17. Sabrina Meik, Mariana Arias, Laura Mego, et al. (2010). Anticonvulsant hypersensitivity syndrome (DRESS syndrome): report of 4 cases. Dermato Argent. 16(4), 272-277.
18. Xiang qing-Wang, Lang SY, Shi XB, et al. (2010). Cross-reactivity of skin rashes with current antiepileptic drugs in Chinese population.
Seizure. 19(9), 562-566.
19. Gogtay NJ, Bavdekar SB, Kshirsagar NA, et al. (2005). Anticonvulsant hypersensitivity syndrome: a review. Expert Opin Drug Saf. 4(3), 571-581.
20. Shear NH, Spielberg SP. (1988). Anticonvulsant hypersensitivity syndrome: in vitro assessment of risk. J Clin Invest. 82(6), 1826-1832.
21. Gennis MA, Vemuri R, Burns EA, et al. (1991). Familial occurrence of hypersensitivity to phenytoin. Am J Med. 91(6), 631-4.
22. Krauss G. (2006). Current understanding of delayed anticonvulsant hypersensitivity reactions. Epilepsy Curr. 6(2), 33-37.
23. Gaedigk A, Spielberg SP, Grant DM, et al. (1994). Characterization of the microsomal epoxide hydrolase gene in patients with anticonvulsant adverse drug reactions. Pharmacogenetics. 4(3), 142-53.
24. Straus S. (2005). Introduction to Herpesviridae. In:Mandell JL, Bennett JE Dolin R, eds. Principles and practice of infectious diseases, 6th ed. Philadelphia: Elsevier, Inc:1757-62.
25. Oskay T, Karademir A, Erturk OI, et al. (2006). Association of anticonvulsant hypersensitivity syndrome with herpesvirus 6, 7. Epilepsy Res. 70(1), 27-40.
26. Chung WH, Hung SI, Hong HS, et al. (2004). Medical genetics: a marker for Stevens-Johnson syndrome. Nature. 428(6982), 486.
27. Lonjou C, Thomas L, Borot N, et al (2006). A marker for Stevens-Johnson syndrome… : ethnicity matters. Pharmacogenomics J. 6(4), 265-8.
28. Dinh Van Nguyen, Hieu Chu Chi, Doan Van Nguyen, et al. (2015). HLA-B*1502 and carbamazepine-induced severe cutaneous adverse drug reactions in Vietnamese. Asia Pac Allergy. 5, 68-77
29. Hyson C, Sadler M (1997). Cross sensitivity of skin rashes with antiepileptic drugs. Can J Neurol Sci. 24(3), 245-9.
30. Pelekanos J, Camfield P, Camfield C, et al. (1991). Allergic rash due to antiepileptic drugs: clinical features and management. Epilepsia. 32, 554-9.
31. J Mostella, R Pieroni, R Jones, et al. (2004). Anticonvulsant
Hypersensitivity Syndrome: Treatment with Corticosteroids and
Intravenous Immunoglobulin. Southern Medical Journal. 97(3), 319-21.
32. Lương Đức Dũng. (2013). Đặc điểm hội chứng SJS/TEN do carbamazepine và allopurinol. Tạp chí Y học thực hành, 8, 32-34.
33. M Baba, M KarakaB, VL Aksungur, et al (2002), The anticonvulsant hypersensitivity syndrome, Ọukurova University ,Turkey.
34. Y. Teraki, M. Shibuya and S. Izaki. (2009). Stevens-Johnson syndrome and toxic epidermal necrolysis due to anticonvulsants share certain clinical and laboratory features with drug-induced hypersensitivity syndrome, despite differences in cutaneous presentations. Clin Exp Dermatol. 35(7), 723-8.
35. Celeste B.L, Patrick Kwan, Larry Baum, et al. (2007). Association between HLA-B*1502 Allele and Antiepileptic Drug-Induced Cutaneous Reactions in Han Chinese. Epilepsia. 48(5), 1015-1018.
36. Saira B. Momin, James Q. Del Rosso, Brent Michaels, et al. (2009). Acute Generalized Exanthematous Pustulosis: An Enigmatic Drug- Induced Reaction. Drug Therapy Topics. 83, 291-298.
37. Lương Đức Dũng (2015), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, mô bệnh học và hoá mô miễn dịch của hội chứng Stevens – Johnson và Lyell do dị ứng thuốc, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
38. Chu Hồng Hạnh (2014), Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng hội chứng DRESS tại trung tâm Dị ứng- Miễn dịch lâm sàng Bệnh viên Bạch Mai từ 2011 tới 2014, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
39. Criado P, Avancini J, Santi C, et al. (2012). Drug Reaction with Eosinophilia and Systemic Symptoms (DRESS) / Drug-Induced Hypersensitivity Syndrome (DIHS): a review of current concept. An Bras Dermatol. 87(3), 435-49.
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng dị ứng thuốc nặng 3
1.1.1. Hội chứng Stevens-Johnson và Hội chứng Hoại tử thượng bì nhiễm độc.. 3 1.1.2 Hội chứng phát ban do thuốc với tăng bạch cầu acid và triệu
chứng toàn thân 6
1.1.3. Ban mụn mủ cấp toàn thân 7
1.2. Dị ứng thuốc chống động kinh 8
1.2.1. Các loại thuốc chống động kinh 8
1.2.2. Tình hình dị ứng thuốc chống động kinh 9
1.2.3. Cơ chế bệnh sinh 10
1.2.4. Dị ứng chéo các thuốc chống động kinh 12
1.2.5. Test chẩn đoán dị ứng thuốc chống động kinh 13
1.2.6. Điều trị dị ứng với thuốc chống động kinh 15
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 16
2.1. Đối tượng nghiên cứu 16
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân 16
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 18
2.2. Phương pháp nghiên cứu 18
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 18
2.2.2. Thu thập thông tin 18
2.3. Xử lý số liệu 20
2.4. Sai số và cách khắc phục sai số 20
2.5. Vấn đề đạo đức nghiên cứu 20
2.6. Hạn chế của đề tài 21
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 22
3.1. Đặc điểm lâm sàng 22
3.1.1. Phân bố bệnh nhân theo giới 22
3.1.2. Phân bố bệnh nhân theo tuổi 23
3.1.3. Tiền sử dị ứng 23
3.1.4. Các chỉ định dùng thuốc chống động kinh của bệnh nhân 24
3.1.5. Các thuốc chống động kinh gây dị ứng 24
3.1.6. Các thể lâm sàng 25
3.1.7. Thời gian từ khi dùng thuốc đến khi có triệu chứng 26
3.1.8. Triệu chứng lâm sàng 26
3.2. Đặc điểm cận lâm sàng 28
3.2.1. Số lượng các loại bạch cầu 28
3.2.2. Các chỉ số sinh hóa máu 29
3.2.3. Xét nghiệm nước tiểu 30
3.2.4. Xét nghiệm virus 30
3.2.5. Tỷ lệ gặp các yếu tố chẩn đoán DRESS theo tiêu chuẩn
RegiSCAR 31
3.2.6. Thang điểm SCORTEN và tỷ lệ tử vong của bệnh nhân SJS và TEN .. 32
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 33
4.1. Đặc điểm lâm sàng 33
4.1.1. Phân bố bệnh nhân theo giới 33
4.1.2. Phân bố bệnh nhân theo tuổi 33
4.1.3. Tiền sử dị ứng 34
4.1.4. Các chỉ định dùng thuốc chống động kinh của bệnh nhân 34
4.1.5. Các thuốc chống động kinh gây dị ứng 34
4.1.6. Các thể lâm sàng 35
4.1.7. Thời gian từ khi dùng thuốc tới khi xuất hiện triệu chứng 36
4.1.8. Triệu chứng lâm sàng 36
4.2. Đặc điểm cận lâm sàng 38
4.2.1. Số lượng các loại bạch cầu 38
4.2.2. Các chỉ số sinh hóa máu 39
4.2.3. Bất thường về xét nghiệm nước tiểu 39
4.2.4. Xét nghiệm virus 40
4.2.5. Tỷ lệ gặp các yếu tố chẩn đoán DRESS theo tiêu chuẩn
RegiSCAR 40
4.2.6. Thang điểm SCORTEN và tỷ lệ tử vong của bệnh nhân SJS và TEN. 41
KẾT LUẬN 42
KIẾN NGHỊ 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AEDs Các thuốc chống động kinh (Anti- Epileptic Drugs)
AGEP Ban mụn mủ cấp toàn thân
(Acute Generalized Exanthematous Pustulosis)
AHS Hội chứng quá mẫn thuốc chống động kinh (Anticonvulsant Hypersensitivity Syndrome)
BC Bạch cầu
BC ĐNTT Bạch cầu đa nhân trung tính
CMV Cytomegalo Virus
DRESS Hội chứng phát ban do thuốc với tăng bạch cầu ưa acid và triệu chứng toàn thân
(Drug Rash with Eosinophilia and Systemic Symptoms)
EBV Epstein-Barr Virus
HLA Kháng nguyên bạch cầu người (Human Leucocyte Antigen)
HSV Herpes Simplex Virus
SCARs Phản ứng tổn thương da nặng
(Severe Cutaneous Adverse Reactions syndromes)
SJS Hội chứng Stevens Johnson (Stevens-Johnson Syndrome)
TEN Hội chứng hoại tử thượng bì nhiễm độc (Toxic Epidermal Necrolysis)
Bảng 1.1: Nguy cơ tử vong theo SCORTEN 5
Bảng 1.2: Phân loại các thuốc chống động kinh 9
Bảng 3.1: Các chỉ định dùng thuốc chống động kinh của bệnh nhân 24
Bảng 3.2: Một số triệu chứng khác 28
Bảng 3.3: Số lượng các loại bạch cầu 28
Bảng 3.4: Biến đổi về men gan 29
Bảng 3.5: Tổn thương chức năng thận 29
Bảng 3.6: Tỷ lệ gặp các yếu tố chẩn đoán DRESS theo RegiSCAR 31
Bảng 3.7: Thang điểm SCORTEN của bệnh nhân SJS và TEN 32
Biểu đồ 3.1: Phân bố bệnh nhân theo giới 22
Biểu đồ 3.2: Phân bố bệnh nhân theo tuổi 23
Biểu đồ 3.3: Các thuốc chống động kinh gây dị ứng 24
Biểu đồ 3.4: Các thể lâm sàng 25
Biểu đồ 3.5: Thời gian từ khi dùng thuốc đến khi xuất hiện triệu chứng 26
Biểu đồ 3.6: Biểu đồ biểu hiện sốt 26
Biều đồ 3.7: Các tổn thương da 27
Biểu đồ 3.8: Tổn thương niêm mạc hốc tự nhiên ở bệnh nhân SJS và TEN .. 27
Biểu đồ 3.9: Bất thường về xét nghiệm nước tiểu 30
Biểu đồ 3.10: Kết quả các xét nghiệm virus 30
Biểu đồ 3.11: Tỷ lệ tử vong của bệnh nhân SJS và TEN 32
Hình 1.1: Cơ chế dị ứng typ IV 3
Hình 1.2: Bọng nước ở bệnh nhân SJS do tegretol 5
Hình 1.3: Bóc tách thượng bì ở bệnh nhân TEN 5
Hình 1.4: Tổn thương da ở bệnh nhân DRESS 7
Hình 1.5: Ban mụn mủ cấp toàn thân 8
Hình 1.6: Cấu trúc hóa học của một số thuốc chống động kinh 9
Hình 1.7: Quy trình thực hiện và đọc kết quả test áp 14