NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VI PHẪU U LÀNH TÍNH DÂY THANH DƯỚI NIÊM MẠC

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VI PHẪU U LÀNH TÍNH DÂY THANH DƯỚI NIÊM MẠC

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VI PHẪU U LÀNH TÍNH DÂY THANH DƯỚI NIÊM MẠC.Xã hội càng phát triển thì nhu cầu giao lưu, giao tiếp ngày càng nhiều, càng cần đến khả năng trao đổi về mặt ngôn ngữ lời nói với những biểu hiện sinh động của nó. Chính vì vậy mà bệnh lý thanh quản ngày càng phổ biến, trong đó hạt xơ dây thanh là bệnh lý phổ biến và đứng hàng đầu chiếm 58%, sau đến polyp chiếm 26% và u nang dây thanh chiếm 16% [1].

Hạt xơ và u nang dây thanh là những tổn thương lành tính ở dây thanh được hình thành do hậu quả của những chấn thương trong quá trình phát âm, gặp ở nhiều lứa tuổi khác nhau, gặp ở cả hai giới nam và nữ, đặc biệt hay gặp ở những người có nghề nghiệp phải nói nhiều hoặc nói lớn như giáo viên, ca sĩ, bán hàng….
Bệnh mang tính chất lành tính không ảnh hưởng tới sức khỏe nhưng làm ảnh hưởng tới giọng nói, chủ yếu là nói khàn, không rõ âm sắc, chóng mệt và lâu dần dẫn đến mất giọng gây khó khăn cho bệnh nhân khi giao tiếp trong đời sống xã hội [2],[3].
Hạt xơ và u nang dây thanh ảnh hưởng trực tiếp tới sự căng, sự rung của dây thanh, sự khép của thanh môn[2],[3],[4]. Vì vậy nó ảnh hưởng tới chất lượng của giọng nói.
Ngày nay, với sự phát triển của công nghệ nội soi việc chẩn đoán xác định bệnh không khó, chúng ta có thể đánh giá tổn thương thực thể hạt xơ và u nang dây thanh một cách chính xác như: Nội soi ống cứng, nội soi ống mềm, soi hoạt nghiệm thanh quản.
Trên thế giới, việc phát hiện, điều trị hạt xơ và u nang dây thanh đã đạt được rất nhiều tiến bộ. Ở Việt Nam vẫn có rất nhiều quan điểm về điều trị hạt xơ và u nang dây thanh như: Dùng thuốc, luyện giọng, phẫu thuật.
Tuy nhiên việc chỉ định phẫu thuật, phương pháp phẫu thuật và kết quả sau phẫu thuật còn rất nhiều tranh luận. Chính vì vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài này với hai mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, phân tích chất thanh của u nang và hạt xơ dây thanh.
2. Đánh giá kết quả vi phẫu u nang và hạt xơ dây thanh dưới niêm mạc qua lâm sàng và phân tích chất thanh.
MỤC LỤC NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VI PHẪU U LÀNH TÍNH DÂY THANH DƯỚI NIÊM MẠC

ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN 3
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU 3
1.1.1. Trên thế giới 3
1.1.2. Ở Việt Nam 3
1.2. GIẢI PHẪU THANH QUẢN 5
1.2.1. Các sụn của thanh quản 6
1.2.2. Các cơ của thanh quản. 7
1.2.3. Các màng của thanh quản 11
1.2.4. Niêm mạc thanh quản 12
1.2.5. Dây thanh 12
1.2.6. Mạch máu, thần kinh và bạch mạch 14
1.3. SINH LÝ PHÁT ÂM 15
1.3.1. Luồng thở khi phát âm 16
1.3.2. Hiện tượng rung của dây thanh 16
1.3.3. Quá trình điều tiết những rung thanh 20
1.4. CƠ CHẾ BỆNH SINH 20
1.4.1. Hạt xơ dây thanh 20
1.4.2. U nang dây thanh 21
1.5. CHẨN ĐOÁN 21
1.5.1. Triệu chứng cơ năng 21
1.5.2. Triệu chứng thực thể 22
1.6. ĐIỀU TRỊ 25
1.7. BIẾN CHỨNG 26
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 27
2.1.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 27
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu 27
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 28
2.2.2. Thiết bị nghiên cứu 28
2.2.3. Các biến số nghiên cứu 30
2.2.4. Các bước tiến hành 31
2.2.5. Tiêu chí đánh giá 33
2.2.6. Xử lý số liệu 34
2.3. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU 34
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 35
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG 35
3.1.1. Phân bố theo giới 35
3.1.2. Phân bố theo nhóm tuổi 35
3.1.3. Phân bố theo nghề nghiệp 36
3.1.4. Phân bố theo thời gian mắc bệnh 36
3.1.5. Phân bố theo địa dư 37
3.2. ĐẶC ĐIỂM LẦM SÀNG 37
3.2.1. Triệu chứng cơ năng 37
3.2.2. Triệu chứng thực thể 39
3.2.3. Đặc điểm về chất thanh 42
3.3. KẾT QUẢ PHẪU THUẬT 44
3.3.1. Đánh giá khàn tiếng theo cảm thụ chủ quan sau phẫu thuật 44
3.3.2. Đánh giá kết quả phẫu thuật qua soi thanh quản. 45
3.3.3. Đánh giá kết quả qua phân tích âm 48
3.4. SO SÁNH TRƯỚC VÀ SAU PHẪU THUẬT 50
3.4.1. So sánh mức độ khàn tiếng của bệnh nhân trước và sau phẫu thuật theo cảm thụ chủ quan. 50
3.4.2. Đánh giá qua soi thanh quản. 51
3.4.3. Đánh giá qua phân tích âm. 52
3.5. Tai biến trong và sau phẫu thuật. 53
Chương 4: BÀN LUẬN 54
4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG 54
4.1.1. Phân bố theo giới 54
4.1.2. Phân bố theo tuổi 54
4.1.3. Phân bố theo nghề nghiệp 55
4.1.4. Phân bố theo thời gian mắc bệnh 56
4.1.5. Phân bố theo địa dư 56
4.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG 57
4.2.1. Triệu chứng cơ năng 57
4.2.2. Triệu chứng thực thể 58
4.3. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ. 61
4.3.1. Đánh giá kết quả phẫu thuật theo cảm thụ chủ quan. 61
4.3.2. Đánh giá kết quả điều trị qua soi thanh quản 62
4.3.3. Đánh giá kết quả phẫu thuật qua phân tích chất thanh. 63
4.4. KẾT QUẢ TRƯỚC VÀ SAU ĐIỀU TRỊ. 64
4.4.1. Đánh giá theo cảm thụ chủ quan. 64
4.4.2. Đánh giá qua soi thanh quản. 64
4.4.3. Đánh giá qua phân tích âm. 65
4.5. TAI BIẾN TRONG VÀ SAU PHẪU THUẬT. 67
KẾT LUẬN 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Sự phân bố theo giới 35
Bảng 3.2: Phân bố theo nghề nghiệp 36
Bảng 3.3: Thời gian mắc bệnh trước phẫu thuật 36
Bảng 3.4: Phân bố theo địa dư 37
Bảng 3.5: Đặc điểm khàn tiếng 37
Bảng 3.6. Triệu chứng cơ năng khác 38
Bảng 3.7: Mức độ khàn tiếng trước phẫu thuật. 38
Bảng 3.8: Phân bố theo tỷ lệ u nang và hạt xơ 39
Bảng 3.9: Vị trí u nang và hạt xơ dây thanh 39
Bảng 3.10: Tính đối xứng của u nang và hạt xơ dây thanh 40
Bảng 3.11: Hình dáng thanh môn trước phẫu thuật 40
Bảng 3.12: Bờ tự do dây thanh trước phẫu thuật. 41
Bảng 3.13: Tình trạng niêm mạc dây thanh trước phẫu thuật 41
Bảng 3.14: Biến đổi của chỉ số Jitter, Shimmer, HNR trước phẫu thuật so với giới hạn bệnh lý 42
Bảng 3.15: Giá trị trung bình của các chỉ số âm học trước phẫu thuật so với giới hạn bệnh lý 43
Bảng 3.16: Kết quả phân tích âm trước phẫu thuật dựa vào sự kết hợp giữa 3 chỉ số Jitter, Shimmer, HNR 44
Bảng 3.17: Mức độ khàn tiếng sau phẫu thuật 44
Bảng 3.18: Hình dáng thanh môn sau phẫu thuật 45
Bảng 3.19: Tình trạng niêm mạc dây thanh sau phẫu thuật 46
Bảng 3.20: Bờ tự do dây thanh sau phẫu thuật. 46
Bảng 3.21: Biến đổi của chỉ số Jitter, Shimmer, HNR sau phẫu thuật so với giới hạn bệnh lý. 48
Bảng 3.22: Giá trị trung bình của các chỉ số âm học sau phẫu thuật so với giới hạn bệnh lý 49
Bảng 3.23: So sánh mức độ khàn tiếng của bệnh nhân trước và sau phẫu thuật theo cảm thụ chủ quan 50
Bảng 3.24: Tình trạng thanh môn pha đóng trước và sau phẫu thuật 51
Bảng 3.25: Đặc điểm bờ tự do dây thanh trước và sau phẫu thuật 51
Bảng 3.26: Tình trạng niêm mạc dây thanh trước và sau phẫu thuật 52
Bảng 3.27: Kết quả so sánh giá trị trung bình các chỉ số Jitter, Shimmer, HNR trước và sau phẫu thuật 52
Bảng 3.28: So sánh sự rối loạn giọng trước và sau phẫu thuật qua phân tích âm 53
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Phân bố theo nhóm tuổi 35
Biểu đồ 3.2: Kết quả điều trị theo cảm thụ chủ quan 45
Biểu đồ 3.3: Kết quả phẫu thuật qua soi thanh quản 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Tuyết Xương (2004).Nghiên cứu tình hình u lành tính dây thanh và đánh giá kết quả vi phẫu qua phân tích ngữ âm, Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội.
2. Lê Văn Lợi (1999).Thanh học các bệnh về giọng nói, lời nói và ngôn ngữ, NXB Y học, tr. 15 -88.
3. Võ Tấn (1993).Tai mũi họng thực hành tập 3, NXB Y học Hà Nội, 94 – 100.
4. Phạm Kim (1964). Vài nhận xét bước đầu trên 23 trường hợp hột thanh đới gặp ở khoa TMH Bệnh Viện Bạch Mai.Nội san Tai mũi họng.Số 10, 64 – 71.
5. Phạm Kim và Nguyễn Thị Liên (1966), Về 89 trường hợp hột thanh đới gặp ở khoa TMH Bệnh Viện Bạch Mai, Tai mũi họng, Tài liệu nghiên cứu số 1, 30-39.
6. Lê Sỹ Nhơn, Phan Thị Ngọc, Nguyễn Hoài An và Đàm Thị Thanh (1991), 252 ca rối loạn giọng được điều trị tại viện TMH Trung Ương từ năm 1986-1990, Nội san Tai mũi họng. Số đặc biệt, 39-41.
7. Nguyễn Giang Long và Phạm Khánh Hòa (2000).Nghiên cứu lâm sàng, mô bệnh học, ảnh hưởng đến thanh điệu ở bệnh nhân bị hạt xơ dây thanh, Luận văn Thạc sỹ y học Đại học Y Hà Nội.
8. Nguyễn Phương Mai, Võ Hiếu Bình(2000), Kết quả điều trị tổn thương lành tính ở dây thanh,Nội san Tai mũi họng. Số 1, 50-53.
9. Đỗ Anh Hòa và cộng sự (2005), Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và đánh giá kết quả áp dụng kỹ thuật soi treo vi phẫu cắt u lành tính thanh quản tại khoa TMH Bệnh viện ĐK Thanh Hóa từ tháng 8/2004 – 9/2005,Kỷ yếu công trình khoa học Hội nghị khoa học ngành Tai mũi họng 200, 203-215.
10. Nguyễn Ngọc Hà (2005), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của hạt xơ dây thanh trẻ em, Luận văn Thạc sỹ y học Đại học Y Hà Nội.
11. Nguyễn Quang Quyền (1997),ATLAS giải phẫu người, Nhà xuất bản Y học.
12. Nguyễn Quang Quyền (1997),Giải phẫu thanh quản,ATLAS giải phẫu người, NXB Y học, 85-88.
13. Nguyễn Phương Mai (1999). Nhận xét lâm sàng và kết quả điều trị tổn thương lành tính tại dây thanh tại trung tâm Tai Mũi Họng thành phố Hồ Chí Minh, luận văn bác sĩ chuyên khoa II, Đại học Y Dược T.P Hồ Chí Minh, 55-67.
14. Võ Tấn (1992), Sinh lý thanh quản, U lành tính ở thanh quản, Tai mũi họng thực hành tập 3, NXB Y học, tr. 13-15, 92-93.
15. Nguyễn Hoàng Huy(2004), Tổng quan, nghiên cứu lâm sàng và biến đổi thanh điệu ở bệnh nhân ung thư thanh quản, Luận văn Thạc sỹ Y học ở Đại học y Hà Nội.
16. Đỗ Xuân Hợp (1971),Giải phẫu đại cương đầu mặt cổ, NXB Y học, 433-443.
17. Phạm Kim (1964), Giới thiệu phần môn thanh học, Nội san tai mũi họng. Số 9, 60-90.
18. Nguyễn Văn Lý (1995), Nhận xét 50 trường hợp cắt bỏ u nhỏ lành tính ở dây thanh dưới soi thanh quản treo, Tạp chí y học quân sự. Số 2, 17 -18.
19. Ngô Ngọc Liễn (2000), Giải phẫu thanh quản, đại cương sinh lý thanh quản, u lành tính thanh quản, Giản yếu Tai Mũi Họng tập III. NXB Y Học, tr. 148-152, 195-196.
20. Ngô Ngọc Liễn, Phạm Tuấn Cảnh(1997),Bệnh lý của thanh quản, Bệnh học Tai Mũi Họng (tài liệu dịch, 92-106.
21. Vũ Bá Hùng(2000), Về đặc trưng cơ bản của thanh điệu tiếng Việt, NXB giáo dục.
22. Trần Việt Hồng, Nguyễn Hữu Khôi, Huỳnh Khắc Cường(2000), Đánh giá kết quả điều trị 180 ca bệnh lý dây thanh tại khoa Tai Mũi Họng, Bệnh viện nhân dân Gia Định,Nội san Tai Mũi Họng. Số 1, 54-58.
23. Trần Hữu Tước, Tai Mũi Họng tập 2, NXB y học và thể thao, 1969.
24. Phạm Thị Ngọc (2000), Nghiên cứu bệnh giọng nghề nghiệp ở giáo viên tiểu học tại huyện Đông Anh thành phố Hà Nội, Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ chuyên khoa II – Đại học Y Hà Nội.
25. Nguyễn Khắc Hùng(2003), Bệnh giọng thanh quản và một số yếu tố nguy cơ ở giáo viên tiểu học huyện Đại Từ – Tỉnh Thái Nguyên, Luận văn thạc sỹ Y học – Đại học Y Hà Nội.
26. Brown W.S, Winson B.P, Crary M.A. et al (1996), Nodules and polyps, Organic Voice Disorders: Assessment and Treatment, Singular Publishing Group. 219-244.
27. Choi S.S, Zalzal G.H (1998), Voice disorders, Chapter 20. Pediatric Otolaryngology. In C. W. Cummmings (Ed), Otolaryngology – Head and Neck Surgery, Mosby Year Book.
28. Rubin J. S. et al (1995), Benign vocal fold pathology through the eyes of the Laryngologist, Diagnosis and treatment of Voice Disorders, Igaku – Shoin, 137 – 149.
29. Hocevar, Boltezar I., Radsel Z.,Zargi M (1997), The role of allergy in the etiopathogenesis of larygneal mucosal lesions, Acta – Otolaryngol. Suppl, Stockhom, 527, 134 – 7.
30. Strochi R., Depasquale V., Messerotti G., et al (1992),Partucular structure of the interior third of the human true vocal cord, Acta, Banat, Base, 145(3), 189 – 94.
31. Lancer J.M., Sylder D., Jones A.s., Le boutillier A.(1988), The outcomes of different management patterns for vocal cord nodules,Journal laryngol – Otol, 102(5), 423-7.
32. Shapshay S. M., Rebeiz E. E. (1993), Benign Lesions of the Larynx, Volume one: Basic science/general medicine, In B.J. BAILEY (Ed), Head and Neck Surgery – Otolaryngology, 630-643.
33. Blalock P. D. (1992), Management of patien with vocal nodules,The Visible Voice, 1, 4 – 8.
34. Kuln J., Toohill R.J., Ulualp, et al (1988),Pharyngeal acid reflux eventsin patients with vocal cord nodules. Laryngoscope, 108 (8pt l), 1146 – 9.
35. Ladefoged P. (1975), A course in phonetics,Harcourt Brace Jovanovic, New York.
36. James A., Koufman (1993), Controversies in laryngology,Head and Neck Surgery – Otolaryngology, 889- 902.
37. Strong M.S., Vaughan C.W. (1971), Vocal cord, nodules and polips – The role of surgical treatment,Laryngoscope, 911-923.
38. Berke G.S. (1993), Voice disorders and Phonosurgery, Volume one: Basic scien/general medicine, In B. J Bailey, Head and Neck Surgery- Otolaryngology, 644-657.
39. Bouchayer M., Cornut G (1992), Microsurgical treatment of benign vocal fold lession: indicasion, technique, results, Folia Phoniatr, 44, 155-184.
40. David D. DeWeese (1998), Otolaryngolory- Head and neck surgery, Seventh edition, Mosby, 241-281.
41. Gnepp D.R. (2004), Vocal cord noduless/Polyps/ Contact ulcers, Chapter 5: Nonsquamous Pathology of the Larynx, Hypolarynx, and Trachea, Dianostic Surgical pathology of Head and Neck, W.B.Saunders company, 261-262.
42. Hirano, M. (1981), Structure of the vocal ford in normanl and disea states: Anatomical and physical studies, In C. L. Luddlow & M. L. Hard (Eds), Proceedings of the conference on the assessment of vocal fold pathology, ASHA Reports, 11, 11-30.
43. Hirano M. (1991), Phonosurgical anatomy of the larynx, In: Ford C.N., Bless D.M. (eds), Phonosurgery: Assessment and surgical Management of Voice Disorders, New York: Raven, 25-41.
44. Kleinsasser O.(1982), Pathogenesis of vocal cord polyps, Ann Otol Rhinol Laryngol; 91: 378-381.
45. Kauffman I et al (1992), Chronic hoarseness in children. Evaluation based on personal series of 64 case, Pediatrie 47: 313- 319.
46. Keith Ramesar, Claudio Albizzati (1988). Laryngeal cysts: clinical relevance of a modified working classification, The Journal of Laryngology anh Otology,(October), Vol.102 923-925
47. Trần Việt Hồng(2010).Vi phẫu thuật thanh quản người lớn qua nội soi ống cứng” Luận văn tiến sỹ y học-Đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh.
48. Ngô Ngọc Liễn, Nguyễn Văn Lợi (2006), Nghiên cứu đánh giá rối loạn giọng ở giáo viên tiểu học qua phân tích chất giọng. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ.
49. Trần Thái Sơn (2005), Nghiên cứu chức năng phát âm sau điều trị sẹo hẹp thanh khí quản tại bệnh viện tai mũi họng trung ương. Luận văn thạc sĩ y học.
50. Nguyễn Khắc Hòa, Trần công Hòa và cộng sự (2006), Các tổn thương lành tính dây thanh, nhận xét qua 315 trường hợp được phẫu thuật tại khoa Thanh học – Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương, Y học thực hành, 2 – 6.
51. Jack A. Shohet, MD (1996).Value of Videostroboscopic Parameters inDifferentiating True Vocal Fold Cysts From Polyps, Laryngoscope 106(Jan),19-26.
52. Heman Y.D. (2003), Re-calibrating noise to harmonic ratio, jitter and shimmer to adjust for voice lab norms” Otolaryngology Head and Neck.
53. Nguyễn Văn Lợi, Jerold, Edmondson (1997), Thanh điệu và chất giọng trong tiếng Việt hiện đại, Nội san ngôn ngữ số 1. 1-16
54. Nguyễn Văn Lợi, Ngô Ngọc Liễn (2012), Nghiên cứu đánh giá rối loạn giọng ở giáo viên tiểu học qua phân tích chất giọng. Bài báo cáo hội nghị khoa học.Tr 2 – 5.
55. Thái Thanh Hải (2008), Bước đầu phân tích giọng nói qua máy soi hoạt nghiệm thanh quản ứng dụng trong chẩn đoán bệnh lý dây thanh, Luận án tốt nghiệp chuyên khoa cấp II, Đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh
56. Nguyễn Duy Dương, Jonothan Livesay (2006), Bước đầu nghiên cứu các thông số rung động dây thanh trên người không có bệnh thanhquản. Tạp chí Tai mũi họng số 2, 64-70
57. Nguyễn Thị Thanh(2012), Nghiên cứu hình thái lâm sàng qua nội soi, mô bệnh học và đánh giá kết quả phẫu thuật polype dây thanh qua nộisoi ống mềm. Luận văn bác sỹ chuyên khoa cấp II, Đại học y Hà Nội.
58. Nguyễn Khắc Hòa (2014), Nghiên cứu nội soi hoạt nghiệm, phân tích chất thanh và đánh giá kết quả điều trị u nang dây thanh.Luận văn bác sỹ chuyên khoa cấp II – Đại học Y Hà Nội.
59. Nguyễn Quang Hùng (2006), Đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học vàsự biến đổi chất thanh ở bệnh nhân bị u nang dây thanh. Luận văn thạc sỹ y học – Đại học y Hà Nội.
60. Hoeve H.J (1997), Malformation and stenosis of the cricoid cartilage inassociation with Larsen’s syndrome, The Laryngoscope, 107(6), 792-794.
61. Nhan Trừng Sơn (2008), Giải phẫu ứng dụng và sinh lý họng thanh quản,khí, phế quản. Tai Mũi Họng quyển 2.NXB Y Học. 211-252.
62. Hirano M (1974). Morphological structure of the vocal cord as a vibratorand its variations. Folia Phoniat. 26,89.
63. Satoshi H. (2001). Clinical course of Laryngeal Granuloma WithoutSurgical Treatment. Diagnostic and Therapeutic Endoscopy, Vol. 7, 129 – 133.

Leave a Comment