Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và điều trị gãy sàn hốc mắt có tổn thương cơ trực dưới

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và điều trị gãy sàn hốc mắt có tổn thương cơ trực dưới

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và điều trị gãy sàn hốc mắt có tổn thương cơ trực dưới.Sàn hốc  mắt được tạo bởi những lớp xương mỏng ngăn cách giữa mô hốc mắt với xoang hàm,  nên dễ bị gãy vỡ khi xảy ra chấn thương vùng đầu mặt. Gãy sàn gây ảnh hưởng nặng nề  về mặt thẩm mỹ  do nhãn cầu bị  thụt và thấp, đồng thời  gây ảnh hưởng nghiêm trọng về chức năng thị giác hai mắt qua biểu hiện song thị.  Đến nay, tình trạng nhãn cầu thụt và thấp  đã được điều trị thành công qua phẫu thuật lót sàn đơn thuần bằng nhiều vật liệu khác nhau [3],[4],[59],[62],[70],[80],[143],[146],[151],[161], song  việc điều trị song thị vẫn còn nhiều bàn cãi. Có hai trường phái điều trị song thị

–  Trường phái lót sàn, giải phóng mô thoát vị khỏi lỗ gãy  và chờ đợi song thị  tự hồi phục  vì cho rằng song thị sau gãy sàn là do sự co kéo của mô thoát  vị  qua  lỗ  gãy  tác  động  đến  hoạt  động  của  cơ  trực  dưới [19],[27],[36],[70],[80]. 
–  Trường phái can thiệp trực tiếp  vào cơ trực dưới cùng lúc với  phẫu thuật lót  sàn  hốc  mắt  và  giải  phóng  mô  thoát  vị  khỏi  lỗ  gãy  vì  cho  rằng nguyên nhân của song thị sau gãy sàn hốc mắt là do tổn thương trực tiếp tại cơ trực dưới [99],[100]. 
Năm 2005,  Sang Hun Lee  [147]  nghiên cứu các  trường hợp song thị tồn tại sau phẫu thuật nâng sàn hốc mắt nhận thấy mức độ rối loạn chức năng vận  nhãn  trước  mổ càng  nặng  thì khả  năng  tồn tại  song  thị sau  mổ càng  lớn.  Việc  tiến  hành  phẫu  thuật  lót  sàn  dù  thật  sớm  cũ ng  không  thể giúp hồi phục song thị và hạn chế vận nhãn trong nhiều trường hợp. Tác giả -2-cho rằng nguyên nhân  có thể  là do  cơ đã  bị  tổn  thương  nặng.  Năm 2006, Hong-Ryul Jin  [69]  nghiên cứu  các  trường hợp tổn thương cơ trực kết hợp với  gãy thành hốc mắt,  nhận thấy tỷ lệ khỏi song thị sau phẫu thuật tái tạo thành hốc mắt  chỉ đạt  27% và cho rằng nguyên nhân  là  do cơ  trực  đã bị xơ hóa.  Nhiều  nghiên  cứu  khác  cũng  cho  thấy cơ  trực  dưới  thường  bị  tổn thương sau gãy sàn hốc mắt, do cơ này nằm dọc theo sàn hốc mắt và có liên kết với màng xương qua hệ thống dây xơ treo giữ nhãn cầu [48],[87],[150]. Dermer năm 2000 [43] nghiên cứu vi thể nhận thấy  cơ vận nhãn có cấu tạo 2 nhóm sợi cơ riêng biệt. Các  sợi cơ nhỏ  liên kết với nhau lỏng lẻo,  dễ  bị tách rời  khi phẫu thuật  hoặc chấn thương.  Tác giả Ludwig  [99],[100]  nhận thấy cơ trực dưới  thường bị tổn thương nhất so  với các cơ vận nhãn khác, và  vạt cơ  tổn thương  này  có thể tự dính lại,  giúp  hồi phục chức năng.  Điều này giải thích cho các trường hợp song thị tự hồi phục sau phẫu thuật lót sàn hốc mắt, giải phóng mô thoát vị đơn thuần.  Vạt  cơ tổn thương  cũng có thể dính vào mô xung quanh  hoặc bờ gãy sàn  gây  song thị kéo dài và  rối loạn vận nhãn  không  hồi phục. Ludwig  thực hiện khâu vạt cơ bị rách khi phẫu thuật tái tạo sàn hốc mắt  trên  3  bệnh nhân gãy sàn có tổn thương cơ trực 
dưới, nhận thấy kết quả hồi phục vận nhãn và khỏi song thị sau mổ rất  khả quan.
Như vậy,  tiến hành thám sát cơ  trực dưới  khi phẫu thuật lót sàn hốc mắt trong những trường hợp có hạn chế vận nhãn  nên được thực hiện . Việc thám sát  sẽ giúp đánh giá tính chất và  mức độ tổn thương của cơ trực dưới, qua đó có phương pháp  can thiệp phù hợp. Đồng thời, giảm thiểu khả năng -3-xơ dính  phần cơ bị rách   vào  mô xung quanh  hoặc  đường  gãy  sàn hốc mắt gây song thị khó hồi phục. 
Từ  những  cơ  sở  trên  và  đòi  hỏi  của  thực  tế  tại  Việt  Nam,  đề  tài “nghiên cứu  đặc điểm lâm sàng và  điều trị gãy sàn hốc mắt có tổn thương cơ trực dưới” được tiến hành với 3 mục tiêu. 
1.  Phân tích đặc điểm  dịch  tễ  và  đặc điểm  lâm sàng  trong gãy sàn hốc mắt có tổn thương cơ trực dưới. 
2.  Mô tả các hình thái tổn thương cơ trực dưới  và biểu hiện lâm sàng tương ứng với các hình thái tổn thương cơ. 
3.  Xác định kết quả điều trị  và biến chứng của phẫu thuật lót sàn có can thiệp  trực tiếp vào  cơ trực dưới  so  với phẫu thuật lót sàn  đơn thuần  trong các trường hợp gãy sàn  hốc mắt sau chấn thương  có tổn thương cơ trực dưới

CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ nghiên cứu  đặc điểm lâm sàng và  điều trị gãy sàn hốc mắt có tổn thương cơ trực dưới
1.  Trần Kế Tổ, Lê Minh Thông (2003). Hiệu quả của mũi khâu trực tiếp kết mạc cùng đồ vào màng xương và ghép màng ối trong tạo hình cùng đồ. Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 7, phụ bản của số 1, trang 64-68.
2.  Trần Kế Tổ, Lê Đỗ Thùy Lan, Nguyễn Ngọc Châu Trang (2003).  Đánh giá độ  dung  nạp  của implant  Hydroxyapatite  sinh học  trong  phẫu  thuật hủy bỏ nhãn cầu ở trẻ em.  Y học TP.Hồ Chí Minh, tập 7, phụ bản của số 1, trang 84-87.
3.  Lê  Minh  Thông,  Trần  Kế  Tổ,  Nguyễn  Phạm  Trung  Hiếu,  Đinh  Trung Nghĩa (2007). Tạo hình gãy sàn hốc mắt với chế phẩm san hô trong nước, trang    công trình so sánh qua 62 trường hợp.  Y học TP.  Hồ Chí Minh, tập 11, phụ bản của số 1, trang 210-6. 
4.  Lê Minh Thông, Trần Kế Tổ (2007). Chẩn đoán và điều trị u nang bì phía sau hốc mắt báo cáo qua 20 trường hợp.  Y học TP.  Hồ Chí Minh, tập 11, phụ bản của số 1, trang 270-275.
5.  Trần  Kế  Tổ,  Lê  Minh  Thông  (2009).  Đánh  giá  hiệu  quả  hồi  phục  vận nhãn của phẫu thuật lót sàn đơn thuần trong điều trị gãy sàn hốc mắt có tổn thương cơ trực dưới. Y học thực hành, 2009, tập 11 (687), trang 23-7. 
6.  Trần  Kế  Tổ,  Lê  Minh  Thông  (2009).  Hiệu  quả  hồi  phục  vận  nhãn  ban đầu  của phẫu thuật phục hồi cơ và lót sàn trong điều trị gãy sàn hốc mắt có tổn thương cơ trực dưới”. Y học thực hành, tập 11(687), trang 11-3. 
7.  Trịnh Xuân Trang, Lê Minh Thông, Trần Kế Tổ (2009).  Khảo sát tương quan giữa độ rộng lỗ gãy với mức độ thụt và hạ nhãn cầu sau chấn thương gãy thành hốc mắt. Y học thực hành, tập 7(668), trang 207-9.
8.  Trần Kế Tổ, Lê Minh Thông (2009). Nhân 3 trường hợp tạo hình phức tạp điều trị ung thư mí lan rộng toàn bộ mí.  Y học TP.  Hồ Chí Minh, tập 13, phụ bản của số 1, trang  65-71.
9.  Tưởng Văn Cường, Lê Minh Thông, Trần Kế Tổ (2010).  Đánh giá mối tương quan giữa vận nhãn và mức độ kẹt cơ vận nhãn trên Ct-scan trong gãy bung thành hốc mắt”.  Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 14, phụ bản số 1, trang  20-5. 
10.  Trần Kế Tổ, Lê Minh Thông (2011). Khảo sát các hình thái tổn thương cơ trực dưới sau chấn thương gãy sàn hốc mắt.  Y học TP.  Hồ Chí Minh, tập 
15, phụ bản của số 1, trang  65-71.
11.  Trần Kế Tổ, Lê Minh Thông (2011). Hiệu quả cải thiện vận nhãn của can thiệp cơ trực dưới trong điều trị gãy sàn có tổn thương cơ trực dưới.  Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 15, phụ bản của số 1, trang  65-71.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT 

1.  Tưởng Văn  Cường, Trần Kế Tổ, Lê Minh Thông (2010). “ Đánh giá mối tương quan giữa vận nhãn và mức độ kẹt cơ vận nhãn trên Ct-scan trong gãy bung thành hốc mắt”.  Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 14, phụ bản số 1, trang 20-5. 
2.  Trần  Đình  Lập,  Dương  Anh  Quân,  Võ  Lâm  Phước  (2006).  “Đánh  giá bước đầu về phương pháp sử dụng chất liệu silicone trong phẫu thuật vỡ sàn hốc mắt”. Tạp chí Nhãn khoa Việt Nam, 6, trang 29-37. 
3.  Nguyễn  Đức  Thanh, Nguyễn  Quốc  Anh,  và cộng  sự  (2010).  “Nhận  xét ban đầu về phẫu thuật điều trị vỡ sàn hốc mắt”.  Y học thực hành, 8(730), trang 48-50. 
4.  Lê  Minh  Thông,  Trần  Kế  Tổ,  Nguyễn  Phạm  Trung  Hiếu,  Đinh  Trung Nghĩa  (2007).  “Tạo  hình  gãy  sàn  hốc  mắt  với  chế  phẩm  san  hô  trong nước,  trang  công  trình  so  sánh  qua  62  trường  hợp”.  Y  học  TP.Hồ  Chí Minh, tập 11, phụ bản của số 1, trang 210-6.
5.  Trần Kế Tổ,  Lê Minh Thông (2009). “Đánh giá hiệu quả  hồi phục vận nhãn ban đầu của phẫu thuật lót sàn đơn thuần trong điều trị gãy sàn  hốc mắt có tổn thương cơ trực dưới”. Y học thực hành, 11 (687), trang 23-7.   
6.  Trần Kế Tổ, Lê Minh Thông (2009). “Hiệu quả hồi phục vận nhãn  ban đầu  của phẫu thuật phục hồi cơ và lót sàn trong điều trị gãy sàn hốc mắt có tổn thương cơ trực dưới”. Y học thực hành 11(687), trang 11-3.
7.  Trịnh Xuân  Trang,  Trần Kế Tổ,  Lê Minh Thông,  Lai Hữu Phước  (2009). “Khảo sát tương quan giữa độ rộng lỗ gãy với mức độ thụt và hạ nhãn cầu sau chấn thương gãy thành hốc mắt”. Y học thực hành,7(668), trang 20

MỤC LỤC nghiên cứu  đặc điểm lâm sàng và  điều trị gãy sàn hốc mắt có tổn thương cơ trực dưới
TRANG PHỤ BÌA  
LỜI CAM ĐOAN 
MỤC LỤC 
DANH MỤC CÁC CHỮ VI?T T?T TI?NG VI?T
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH 
THU?T NGỮ SỬ DỤNG VÀ TIẾNG ANH TƯƠNG ỨNG 
DANH MỤC CÁC HÌNH 
DANH MỤC CÁC BẢNG 
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ 
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giải phẫu hệ thống nâng đỡ nhãn cầu
1.1.1. Giải phẫu xương hốc mắt
1.1.2. Giải phẫu hệ thống mô liên kết trong hốc mắt
1.1.3. Giải phẫu các cơ vận nhãn
1.2. Cơ chế gãy sàn hốc mắt
1.2.1. Cơ chế tăng áp lực thuỷ tĩnh
1.2.2. Cơ chế truyền lực chấn thương theo thành xương
1.2.3. Cơ chế gãy sàn do sự va chạm trực tiếp của nhãn cầu
1.3. Cơ chế tổn thương cơ trực dưới trong gãy sàn hốc mắt 
1.3.1. Tổn thương rách cơ trực dưới
1.3.2. Tổn thương đứt cơ trực dưới
1.3.3. Kẹt cơ trực dưới vào lỗ gãy sàn hốc mắt
1.3.4. Tổn thương xơ dính bao cơ trực dưới
1.4. Biểu hiện lâm sàng khi có gãy sàn hốc mắt
1.4.1. Dấu hiệu lâm sàng 
1.4.2. Các nghiệm pháp đánh giá vận nhãn
1.4.3. Phương tiện chẩn đoán trong gãy sàn hốc mắt
1.5. Điều trị gãy sàn hốc mắt 
1.5.1. Chỉ định phẫu thuật lót sàn hốc mắt
1.5.2. Các đường rạch phẫu thuật để tiếp cận lỗ gãy sàn
1.5.3. Vật liệu sử dụng tái tạo sàn hốc mắt
1.6. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về gãy sàn hốc mắt 
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  45
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu
2.1.2. Dân số chọn mẫu
2.1.4. Tiêu chuẩn chọn bệnh
2.1.4. Tiêu chuẩn loại trừ 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
2.2.2. Cỡ mẫu 
2.2.3. Phương pháp chọn mẫu
2.2.4. Quy trình nghiên cứu
2.3. Phương tiện nghiên cứu 
2.3.1. Phương tiện khám lâm sàng
2.3.2. Phương tiện phẫu thuật 
2.4. Thu thập số liệu 
2.4.1. Đặc điểm dịch tễ 
2.4.2. Đặc diểm lỗ gãy 
2.4.3. Đặc điểm tổn thương cơ trực dưới 
2.4.4. Kết quả điều trị 
2.4.5. Biến chứng phẫu thuật
2.5. Xử lý số liệu 
2.6. Đạo đức trong nghiên cứu
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU   74
3.1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu
3.1.1. Đặc điểm dịch tễ
3.1.2. Đặc điểm lâm sàng  
3.1.3. Đặc điểm lỗ gãy sàn hốc mắt
3.2. Đặc điểm về hình thái tổn thương cơ trực dưới 
3.2.1. Tỷ lệ các hình thái tổn thương cơ trực dưới
3.2.2. Mối liên quan giữa các hình tổn thương cơ trực dưới với 
yếu tố dịch tễ đặc điểm lỗ gãy và đặc điểm lâm sàng
3.3. Kết quả điều trị 
3.3.1. Kết quả điều trị mắt thụt 
3.3.2. Kết quả điều trị mắt thấp 
3.3.3. Kết quả điều trị song thị 
3.3.4. Kết quả điều trị lé đứng 
3.3.5. Kết quả điều trị hạn chế vận nhãn xuống 
3.3.6. Kết quả điều trị hạn chế vận nhãn lên 
3.3.7.  Kết quả điều trị theo từng hình thái tổn thương cơ trực 
dưới 
3.3.8. Biến chứng phẫu thuật
3.3.9. Kết quả điều trị chung 
Chương 4 BÀN LUẬN  98
4.1. Bàn luận về đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu  
4.1.1. Bàn luận về đặc điểm về dịch tể 
4.1.2. Bàn luận về đặc điểm về lâm sàng 
4.1.3. Bàn luận về đặc điểm lỗ gãy sàn hốc mắt
4.2. Bàn luận về đặc điểm các hình thái tổn thương cơ trực dưới
4.2.1. Bàn luận về tỷ lệ các hình thái tổn thương cơ trực dưới 
4.2.2.  Bàn luận về tương  quan giữa hình thái tổn thương cơ 
trực dưới với đặc điểm dịch tễ, lỗ gãy và lâm sàng
4.2.3. Bàn luận về hướng chẩn đoán tổn thương cơ trước mổ
4.3. Bàn luận kết quả điều trị
4.3.1. Bàn luận về kết quả điều trị mắt thụt
4.3.2. Bàn luận về kết quả điều trị mắt thấp
4.3.3. Bàn luận về kết quả điều trị song thị
4.3.4. Bàn luận về kết quả điều trị lé đứng
4.3.5. Bàn luận về kết quả điều trị hạn chế vận nhãn xuống
4.3.6. Bàn luận về kết quả điều trị hạn chế vận nhãn lên
4.3.7.  Bàn  luận  về  kết  quả  điều  trị  theo  từng  hình  thái  tổn thương cơ trực dưới
4.3.8. Bàn luận về biến chứng phẫu thuật
4.3.9. Bàn luận về kết quả điều trị chung
4.4. Lựa chọn phương pháp phẫu thuật 
4.5. Các thuận lợi và khó khăn trong nghiên cứu 
KẾT LUẬN  136
KIẾN NGHỊ  137
CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: BỆNH ÁN MINH HỌA CÁC TRƯỜNG HỢP 
TỔN THƯƠNG CƠ 
PHỤ LỤC 2: HÌNH ẢNH MINH HỌA CÁC BIẾN CHỨNG 
SAU MỔ 
PHỤ LỤC 3: BẢNG THU THẬP SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU 
PHỤ LỤC 4: DANH SÁCH BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨ

Leave a Comment