Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và định típ virus trên bệnh nhân herpes sinh dục tại bệnh viện Da Liễu Trung Ương
Các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (NTLTQĐTD) (STIs) và HIV là một trong những vấn đề sức khoẻ được quan tâm hiện nay. Theo báo cáo của tổ chức Y tế thế giới (WHO), mỗi ngày trên thế giới có khoảng một triệu ca mắc các NTLTQĐTD được phát hiện [74], trong đó loét sinh dục là một hội chứng thường gặp và có nguy cơ lây truyền HIV cao. Cũng theo tổ chức y tế thế giới, chẩn đoán và điều trị hiệu quả các NTLTQĐTD, đặc biệt là các bệnh có loét đường sinh dục là một trong những biện pháp giảm lan
truyền HIV [42].
Theo nghiên cứu của nhiều tác giả, hiện nay herpes sinh dục là một trong những STI thường gặp trên thế giới và chiếm khoảng 70-80% các vết loét sinh dục [19]. Các tác giả Corey L, Fields B.N, Haibo Wang, Roizman B nhận thấy tỷ lệ kháng thể kháng herpes ở gái mại dâm và người có nhiều bạn tình lên tới 95% [24],[30,[35],[62]. Các nghiên cứu cũng cho thấy hầu hết herpes sinh dục là do virus herpes simplex típ 2 (HSV-2) gây nên. Tuy nhiên một số thông báo gần đây cho thấy herpes sinh dục có thể gây nên bởi HSV-1 và xu hướng ngày càng tăng.
Nhiễm herpes sinh dục là nhiễm suốt đời vì virus theo đường thần kinh cư trú tại các tế bào hạch cảm giác cạnh cột sống gây nên những đợt tái phát sau này và có thể để lại nhiều hậu quả cho người bệnh. Ở phụ nữ mang thai, nhất là những trường hợp nhiễm HSV ở 3 tháng cuối thai có thể gây hậu quả nghiêm trọng cho thai nhi như xảy thai, thai chết lưu, dị tật bẩm sinh hoặc gây nhiễm herpes ở trẻ sơ sinh với tỉ lệ tử vong cao [31].
Herpes sinh dục cũng là gánh nặng y tế cho cộng đồng. Tâm lý lo lắng, căng thẳng, cảm giác đau rát, chi phí điều trị là những vấn đề ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của người bệnh [26]. Nhiễm herpes có thể không biểu hiện triệu chứng lâm sàng, đặc biệt những trường hợp có tổn thương ở cổ tử cung, hậu môn, bệnh nhân không nhận biết được để có biện pháp đề phòng lây nhiễm và người bệnh vẫn lây truyền virus này ra cộng đồng. Theo các chuyên gia y tế, ở Việt Nam có hàng triệu người mắc herpes sinh dục nhưng vì nhiều lý do, có đến 3 phần 4 số người không đi khám và bệnh herpes sinh dục được cho là chưa đánh thức được sự quan tâm của cộng đồng. Kinh tế mở cửa, sự phát triển của công nghệ thông tin, giao lưu văn hoá giữa các nước trên thế giới tạo điều kiện cho những thay đổi về phong cách sống, hành vi tình dục của con người. Những sự thay đổi đó đã và đang ảnh hưởng tới tình hình nhiễm herpes sinh dục. Ở Việt nam, số các trường hợp nhiễm herpes sinh dục đang gia tăng, tuy nhiên tại Bệnh viện Da Liễu trung ương chưa có đề tài nào nghiên cứu về loét sinh dục do virus herpes simplex. Để chẩn đoán HSV phòng thí nghiệm, có nhiều kĩ thuật có thể triển khai như xét nghiệm tế bào Tzanck, ELISA, nuôi cấy, PCR… Áp dụng các kỹ thuật sinh học phân tử trong đó có kỹ thuật PCR chẩn đoán virus Herpes simplex đem lại cơ hội chẩn đoán chính xác các trường hợp nhiễm herpes có biểu hiện lâm sàng, đồng thời góp phần nghiên cứu về dịch tễ học các chủng herpes simplex gây bệnh. Với mong muốn tìm hiểu về bệnh herpes sinh dục và các týp virus gây bệnh, chúng tôi tiến hành đề tài
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và định típ virus trên bệnh nhân herpes sinh dục tại bệnh viện Da Liễu Trung Ương, với 2 mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ nhiễm HSV và định típ virus bằng kĩ thuật PCR trên những bệnh nhân loét sinh dục đến khám tại Bệnh viện Da liễu TW từ 1¬10/2010.
2. Khảo sát đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan đến bệnh herpes sinh dục
MỤC LỤC
Nội dung Trang
Các chữ viết tắt
Đặt vấn đề 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN 3
1 1 Loét sinh dục 3
1.1.1 Định nghĩa 3
112 Các loét sinh dục do các nhiễm trùng LTQĐTD 3
113 Tình hình loét sinh dục do các bênh LTQĐTD trên thế’ 6
giới và ở Việt Nam
114 Các loét sinh dục không do các nhiễm trùng LTQĐTD 8
1.2 Herpes sinh dục 12
1.2.1 Lịch sử nghiên cứu 12
1.2.2 Virus gây bệnh herpes sinh dục 13
1.2.3 Đặc điểm lâm sàng 18
1.2.4 Các kỹ thuật chẩn đoán phòng thí nghiệm 21
12 5 Tình hình herpes sinh dục trên thế’ giới và ở Việt Nam 23
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu 26
2.1 Đối tượng nghiên cứu 26
2.2 Vật liệu nghiên cứu 26
2.3 Phương pháp nghiên cứu 27
2.3.1 Thiết kế’ nghiên cứu 27
2.3.2 Cỡ mẫu nghiên cứu 27
2.3.3 Các bước tiến hành 28
2.4 Địa điểm và thời gian nghiên cứu 34
2.5 Xử lý số liệu 35
2.6 Khống chế sai số 35
2.7 Đạo đức trong nghiên cứu 35
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ 36
3.1 Xác định tỷ lệ nhiễm HSV và định típ virus trên các 36
bệnh nhân loét sinh dục
3.1.1 Tỷ lệ bệnh nhân loét sinh dục do herpes sinh dục trong 37
số bệnh nhân khám
3.1.2 Tỷ lệ loét sinh dục do herpes trong số loét sinh dục 36
3.1.3 Xác định HSV và định típ virus bằng kĩ thuật PCR 37
3-1-4 Phân bố típ virus herpes simplex theo giới tính 39
3-1-5 Phân bố típ HSV theo giai đoạn 40
3-1-6 Kết quả một số xét nghiệm 40
3- 2 Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan 41
CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN 55
4- 1 Tỷ lệ HSV trên bệnh nhân loét sinh dục và định típ HSV 55
4.1.1 Tỷ lệ loét sinh dục do herpes 55
4.1.2 Định típ virus herpes simplex 56
4.2 Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan 63
A M A
KẾT LUẬN 72
KIẾN NGHỊ 74
Tài liêu tham khảo Mẫu phiếu điều tra
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích