Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả can thiệp trẻ rối loạn phổ tự kỷ từ 24 tháng đến 72 tháng

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả can thiệp trẻ rối loạn phổ tự kỷ từ 24 tháng đến 72 tháng

Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả can thiệp trẻ rối loạn phổ tự kỷ từ 24 tháng đến 72 tháng.Tự kỷ (Autism) là một rối loạn phức tạp về phát triển thần kinh (neurodevelopmental disorder) ở mức độ từ nhẹ đến nặng, khởi phát sớm từ khi trẻ còn nhỏ (thường trước 3 tuổi) và diễn biến kéo dài với biểu hiện đặc trưng là khiếm khuyết về tương tác xã hội, ngôn ngữ, giao tiếp và hành vi định hình, rập khuôn, sở thích thu hẹp [16].
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, tỉ lệ tự kỷ gia tăng một cách đáng lo ngại [32].  Theo trung tâm Kiểm soát và phòng bệnh (CDC) năm 2007 tại Mỹ tỉ lệ tự kỷ là 1/150 trẻ (6,6‰), nhưng đến năm 2018, tỉ lệ này là 1/59 trẻ (khoảng 1,7%) [49], [107],[124]. Ở các nước đang phát triển tỉ lệ tự kỷ ước tính khoảng 1,5% dân số [124]. Tại Việt Nam, theo nghiên cứu dịch tễ mới nhất về tự kỷ tại 8 tỉnh thành đại diện toàn quốc công bố năm 2019, tỉ lệ mắc tự kỷ ở trẻ 18-30 tháng là 0,758% [31].

Hiện nay, nguyên nhân của tự kỷ chưa được xác định rõ ràng, được cho rằng rất phức tạp từ sự kết hợp của nhiều yếu tố, bao gồm di truyền, sinh học và môi trường. Tager-Flusberg H (2016) phân tích các nghiên cứu trên trẻ sinh đôi và phân tích gen đã cho rằng: tự kỷ liên quan đến yếu tố di truyền hoặc yếu tố môi trường hoặc tương tác giữa gen-môi trường [196]. Theo nhiều tác giả, tự kỷ có tính di truyền cao, nhưng môi trường và sự tương tác giữa gen và môi trường cũng là những yếu tố nguy cơ quan trọng của tự kỷ [124],[172]. Do đó, việc xác định được các yếu tố nguy cơ là nhiệm vụ, mặc dù luôn là thách thức, là mục tiêu trong tương lai của dịch tễ học tự kỷ [124], với mong muốn có thể đưa ra những khuyến cáo quan trọng cho phòng bệnh, giảm tỉ lệ mắc tự kỷ.
Mặc dù có sự nỗ lực nghiên cứu phối hợp của nhiều lĩnh vực như y tế, giáo dục…cho đến nay, tự kỷ vẫn được xác định là một khuyết tật tồn tại suốt cuộc đời, không có khả năng điều trị khỏi hoàn toàn [16],[149]. Tuy nhiên nhiều nghiên cứu đã chứng minh, trẻ mắc tự kỷ nếu được phát hiện, can thiệp sớm và tích cực trước tuổi đi học, sẽ mang lại cho trẻ tự kỷ cơ hội hòa nhập với xã hội, đồng thời cải thiện chất lượng sống, giảm bớt gánh nặng cho trẻ cùng gia đình và xã hội [25],[32]. Vì vậy, rất lợi ích nếu trẻ ở lứa tuổi 24-72 tháng được quan tâm, đặc biệt phát hiện sớm ở lứa tuổi 24-35 tháng dựa trên cơ sở được nhận biết các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng của tự kỷ, để trẻ có cơ hội được can thiệp sớm. Các chiến lược can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ ngày càng phát triển với nhiều phương pháp tiếp cận mới đã mang lại những thay đổi đáng kể cho trẻ tự kỷ ở nhiều quốc gia trên thế giới và Việt Nam.
Cùng với xu hướng chung tại Việt Nam, Thái Nguyên – một trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam, là một trong số ít các tỉnh thành bắt đầu có sự nhận thức và quan tâm tích cực đến trẻ em mắc tự kỷ trong thập kỷ gần đây. Năm 2014, nghiên cứu  khảo sát tự kỷ ở lứa tuổi từ 16-60 tháng tại cộng đồng tỉnh Thái Nguyên ghi nhận tỉ lệ là 0,45% [12]. Thực tế trẻ tự kỷ tại Thái Nguyên chưa được phát hiện sớm, chưa được chẩn đoán xác định tại tỉnh, nhưng số trẻ mắc tự kỷ sau khi được chẩn đoán tại Hà Nội đã được tiếp cận dịch vụ can thiệp, điều trị ở bệnh viện và các trung tâm của địa phương ngày càng gia tăng nhanh chóng. Tuy nhiên, kết quả can thiệp còn nhiều hạn chế, chưa có sự kết hợp đa chyên ngành và chưa có các nghiên cứu đánh giá về lĩnh vực này nhằm nhìn nhận một cách khách quan, hướng đến những thay đổi để đạt được hiệu quả can thiệp tốt hơn cho trẻ tự kỷ tại Thái nguyên. 
Thực tế nêu trên cho thấy việc tăng cường nhận biết các dấu hiệu lâm sàng nhằm phát hiện sớm, chẩn đoán sớm, đánh giá kết quả can thiệp, đồng thời tìm các yếu tố nguy cơ giúp cho tuyên truyền, tư vấn phòng mắc tự kỷ tại Thái Nguyên trở thành vấn đề rất cần được quan tâm nghiên cứu.
Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với các mục tiêu sau: 
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ 24-72 tháng tuổi 
2. Xác định một số yếu tố nguy cơ đến rối loạn phổ tự kỷ từ 24-72 tháng tuổi
3. Đánh giá kết quả can thiệp trẻ rối loạn phổ tự kỷ từ 24-72 tháng tuổi

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Lê Thị Kim Dung, Phạm Trung Kiên, Nguyễn Thị Thanh Mai, Phạm Ngọc Minh và cộng sự (2017), “Mối liên quan giữa nồng độ vitamin D, canxi trong máu và bệnh tự kỷ ở trẻ em tại Thái Nguyên, 2014-2016”, Tạp chí Y học dự phòng, Tập 27, Số 1, tr 44-51.
2. Lê Thị Kim Dung, Nguyễn Thị Xuân Hương, Phạm Ngọc Minh, Phạm Trung Kiên (2017), “Kết quả bổ sung vitamin D cho trẻ mắc tự kỷ tại Thái Nguyên”, tạp chí Y học Việt Nam, tập 461, tháng 12, số 1, tr 187-191.
3. Lê Thị Kim Dung, Trần Tuấn Anh, Ngô Thị Kim Quế, Phạm Trung Kiên, Nguyễn Thị Thanh Mai (2020), “Một số yếu tố nguy cơ mắc rối loạn tự kỷ của trẻ em tỉnh Thái Nguyên”, tạp chí Y học Việt Nam, tập 486, tháng 1, số 1 & 2, tr 106-110.
4. Lê Thị Kim Dung, Nguyễn Thị Phượng, Phạm Trung Kiên, Nguyễn Thị Thanh Mai, Lê Thành Cương (2020), “Kết quả can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ tại tỉnh Thái Nguyên”, tạp chí Y học Việt Nam, tập 488, tháng 3, số 2, tr 56-61.
5. Lê Thị Kim Dung, Trần Tuấn Anh, Phạm Trung Kiên, Nguyễn Thị Thanh Mai, Đào Văn Dũng (2020), “Đặc điểm lâm sàng trẻ mắc rối loạn tự kỷ tại Thái Nguyên”, tạp chí Y học thực hành, tháng 4, số 1131, tr 90-94.

 
MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ    1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU    3
1.1 Khái niệm tự kỷ    3
1.2. Dịch tễ học tự kỷ    4
1.2.1. Tỉ lệ mắc    4
1.2.2. Về giới tính    5
1.3. Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ    6
1.3.1. Yếu tố di truyền    6
1.3.2. Tuổi của cha/mẹ    8
1.3.3. Do tổn thương não    9
1.3.4. Yếu tố môi trường    12
1.3.5. Sự tác động qua lại của các yếu tố    15
1.4. Đặc điểm lâm sàng tự kỷ    16
1.4.1. Đặc điểm hình thể ngoài    16
1.4.2. Dấu hiệu nhận biết sớm tự kỷ ở trẻ em    16
1.4.3. Thiếu hụt về kỹ năng tương tác xã hội    18
1.4.4. Những biểu hiện bất thường về ngôn ngữ giao tiếp    20
1.4.5. Những biểu hiện bất thường về hành vi định hình, rập khuôn, ý thích thu hẹp    21
1.4.6. Thoái lùi    23
1.4.7. Các biểu hiện kèm theo    23
1.4.8. Các rối loạn khác kèm theo    25
1.5. Phân loại và chẩn đoán tự kỷ    28
1.5.1. Phân loại    28
1.5.2. Chẩn đoán xác định tự kỷ    29
1.6. Can thiệp và điều trị trẻ tự kỷ    32
1.6.1. Mục tiêu và nguyên tắc của can thiệp cho trẻ tự kỷ    32
1.6.2. Can thiệp sớm    33
1.6.3. Một số phương pháp can thiệp, điều trị trẻ tự kỷ hiện nay.    34
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    46
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu    46
2.1.1. Thời gian nghiên cứu    46
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu    46
2.2. Đối tượng nghiên cứu    47
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu cho mục tiêu 1    47
2.2.2. Đối tượng nghiên cứu cho mục tiêu 2    48
2.2.3. Đối tượng nghiên cứu cho mục tiêu 3    49
2.3. Phương pháp nghiên cứu    50
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu    50
2.3.2. Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu    50
2.3.3. Nội dung nghiên cứu, các biến số và chỉ số nghiên cứu    54
2.3.4. Công cụ đánh giá và một số tiêu chí đánh giá    62
2.3.5. Phương pháp thu thập số liệu    64
2.3.6. Phân tích và xử lý số liệu    66
2.3.7. Sai số và khống chế sai số    67
2.3.8. Đạo đức nghiên cứu    68
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU    69
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu    69
3.2. Đặc điểm lâm sàng của rối loạn phổ tự kỷ    71
3.2.1. Dấu hiệu cha mẹ nhận biết sớm về biểu hiện tự kỷ ở trẻ    71
3.2.2. Đặc điểm về suy giảm các kỹ năng tương tác xã hội    72
3.2.3. Đặc điểm về suy giảm ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ tự kỷ    74
3.2.4. Đặc điểm về các mẫu hành vi bất thường của trẻ tự kỷ    75
3.2.5. Đặc điểm các rối loạn đi kèm với tự kỷ    76
3.2.6. Phân loại mức độ của tự kỷ    79
3.2.7. Các vấn đề thực thể đi kèm với tự kỷ    80
3.3. Một số yếu tố nguy cơ đến rối loạn phổ tự kỷ    81
3.4. Kết quả can thiệp, điều trị    84
3.4.1. Đặc điểm chung của nhóm trẻ tự kỷ được can thiệp    85
3.4.2. Đánh giá kết quả can thiệp trẻ tự kỷ    85
Chương 4: BÀN LUẬN    95
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu    95
4.1.1. Tuổi của trẻ ở thời điểm nghiên cứu    95
4.1.2. Giới tính    95
4.1.3. Dân tộc và địa dư    96
4.1.4. Thứ tự con trong gia đình    97
4.1.5. Tuổi chẩn đoán    98
4.2. Đặc điểm lâm sàng rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ 24 đến 72 tháng tuổi    98
4.2.1. Các dấu hiệu nhận biết sớm biểu hiện của tự kỷ    98
4.2.2. Đặc điểm phát triển tâm thần-vận động của nhóm trẻ tự kỷ    100
4.2.3. Suy giảm kỹ năng tương tác xã hội    100
4.2.4. Đặc điểm về suy giảm ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ tự kỷ    102
4.2.5. Đặc điểm về hành vi và các rối loạn khác của trẻ tự kỷ    104
4.2.6. Đặc điểm lâm sàng theo dân tộc    110
4.2.7. Phân loại mức độ của tự kỷ    111
4.2.8. Các vấn đề thực thể ở trẻ tự kỷ    111
4.2.9. Nồng độ vitamin D (nồng độ 25(OH)D ở trẻ tự kỷ)    113
4.3. Một số yếu tố nguy cơ đến rối loạn phổ tự kỷ    115
4.3.1. Nhóm yếu tố nguy cơ thuộc về cha/mẹ    115
4.3.2. Nhóm yếu tố liên quan từ cha và tự kỷ    122
4.3.3. Nhóm yếu tố liên quan từ trẻ và tự kỷ    124
4.4. Kết quả can thiệp, điều trị    129
4.4.1. Đánh giá kết quả can thiệp    130
4.4.2. Sự thay đổi kỹ năng cá nhân sau can thiệp    134
4.4.3. Kết quả can thiệp ở lĩnh vực hành vi của trẻ tự kỷ    134
4.4.4. Kết quả can thiệp rối loạn xử lý giác quan của trẻ tự kỷ    136
4.4.5. Kết quả can thiệp rối loạn ăn uống của trẻ tự kỷ    137
4.4.6. Kết quả can thiệp rối loạn giấc ngủ của trẻ tự kỷ    138
4.4.7. Đánh giá sự thay đổi các vấn đề thực thể kèm theo tự kỷ trước và sau can thiệp    139
NHỮNG ĐIỂM MỚI VỀ MẶT KHOA HỌC, GIÁ TRỊ THỰC TIỄN VÀ HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI    142
KẾT LUẬN    143
KHUYẾN NGHỊ    145
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN    146
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng tham gia nghiên cứu mô tả và bệnh chứng    69
Bảng 3.2. Các dấu hiệu nhận biết sớm biểu hiện tự kỷ giai đoạn trẻ 12-18 tháng tuổi    71
Bảng 3.3. Đặc điểm về suy giảm các kỹ năng giao tiếp không lời ở các nhóm tuổi    72
Bảng 3.4. Đặc điểm về suy giảm các kỹ năng chơi tương tác với bạn cùng lứa tuổi    72
Bảng 3.5. Đặc điểm về suy giảm các kỹ năng chia sẻ niềm vui, quan tâm, thích thú ở các nhóm tuổi    73
Bảng 3.6. Đặc điểm suy giảm về kỹ năng trao đổi qua lại về tình cảm, xã hội ở các nhóm tuổi    73
Bảng 3.7. Đặc điểm các dấu hiệu bất thường về kỹ năng sử dụng ngôn ngữ của trẻ tự kỷ ở các nhóm tuổi    74
Bảng 3.8. Đặc điểm về kỹ năng chơi bất thường của trẻ tự kỷ ở các nhóm tuổi    75
Bảng 3.9. Đặc điểm rối loạn hành vi đặc trưng của trẻ tự kỷ ở các nhóm tuổi    75
Bảng 3.10. Đặc điểm rối loạn xử lý giác quan của trẻ tự kỷ    77
Bảng 3.11. Đặc điểm rối loạn ăn uống ở trẻ tự kỷ    78
Bảng 3.12. Đặc điểm lâm sàng của trẻ tự kỷ theo dân tộc    79
Bảng 3.13. Các vấn đề thực thể đi kèm với tự kỷ ở các nhóm tuổi    80
Bảng 3.14. Nồng độ vitamin D trong huyết thanh của trẻ tự kỷ theo nhóm tuổi    80
Bảng 3.15. Phân tích đơn biến các yếu tố nguy cơ thuộc về mẹ đến tự kỷ ở con    81
Bảng 3.16. Phân tích đơn biến các yếu tố nguy cơ thuộc về cha    82
Bảng 3.17. Phân tích đơn biến các yếu tố nguy cơ thuộc về trẻ    83
Bảng 3.18. Phân tích hồi quy đa biến Logistic đa biến về các yếu tố nguy cơ của tự kỷ    83
Bảng 3.19. Đặc điểm chung của nhóm trẻ tự kỷ được can thiệp (CT)    85
Bảng 3.20. Sự thay đổi mức độ tự kỷ lượng giá bằng thang CARS ở nhóm trẻ tự kỷ nhẹ-trung bình    86
Bảng 3.21. Sự thay đổi mức độ tự kỷ lượng giá bằng thang CARS ở nhóm trẻ tự kỷ nặng và rất nặng    87
Bảng 3.22. Sự thay đổi mức độ tự kỷ lượng giá bằng thang CARS ở nhóm trẻ tự kỷ 24-35 tháng tuổi    88
Bảng 3.23. Sự thay đổi mức độ tự kỷ lượng giá bằng thang CARS ở nhóm trẻ tự kỷ 36-72 tháng tuổi    89
Bảng 3.24. Sự thay đổi kỹ năng cá nhân    90
Bảng 3.25. Sự thay đổi hành vi định hình, rập khuôn    91
Bảng 3.26. Sự thay đổi hành vi tăng động    92
Bảng 3.27. Sự thay đổi hành vi kích thích, tự làm đau    92
Bảng 3.28. Sự thay đổi tình trạng rối loạn xử lý giác quan    93
Bảng 3.29. Sự thay đổi tình trạng rối loạn ăn uống    93
Bảng 3.30. Sự thay đổi tình trạng rối loạn giấc ngủ    94
Bảng 3.31. Các vấn đề thực thể đi kèm với tự kỷ    94
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Thứ tự con trong gia đình của nhóm trẻ tự kỷ    69
Biểu đồ 3.2. Tuổi được chẩn đoán tự kỷ ở trẻ    70
Biểu đồ 3.3. Tỉ lệ chậm phát triển ở các lĩnh vực của trẻ tự kỷ    70
Biểu đồ 3.4. Phân bố mức độ phát triển của trẻ theo chỉ số DQ    71
Biểu đồ 3.5. Đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ tự kỷ so với tuổi    74
Biểu đồ 3.6. So sánh hoạt động quá mức, bồn chồn của trẻ tự kỷ ở các nhóm tuổi    76
Biểu đồ  3.7. Đặc điểm rối loạn hành vi kích thích, tự làm đau ở trẻ tự kỷ theo nhóm tuổi    76
Biểu đồ 3.8. Rối loạn cảm xúc bất thường ở trẻ tự kỷ ở các nhóm tuổi    77
Biểu đồ 3.9. Đặc điểm rối loạn giấc ngủ ở trẻ tự kỷ    78
Biểu đồ 3.10. Phân loại mức độ của tự kỷ theo thang điểm CARS    79
Biểu đồ 3.11. Mối tương quan giữa nồng độ 25(OH)D trong huyết thanh của trẻ tự kỷ với điểm CARS    81

Leave a Comment