NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH THỦY ĐẬU BẰNG ZINCPASTE TẠI PHÒNG KHÁM CHUYÊN KHOA DA LIỄU FOB CẦN THƠ NĂM 2020-2021
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH THỦY ĐẬU BẰNG ZINCPASTE TẠI PHÒNG KHÁM CHUYÊN KHOA DA LIỄU FOB CẦN THƠ NĂM 2020-2021
Trần Ngọc Sĩ1, Huỳnh Như Huỳnh2, Nguyễn Văn Nguyên3, Nguyễn Thị Thúy Liễu2, Hà Thị Thảo Mai2, Huỳnh Văn Bá2
1 Viện Thẩm mỹ Quốc Tế A &A
2 Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
3 Trung tâm Giáo dục Nghề nghiệp Thẩm mỹ FOB
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh thủy đậu bằng Zincpaste tại Phòng khám chuyên khoa Da liễu FOB Cần Thơ năm 2020-2021. Đối tượng và phương pháp: Phương pháp nghiên hàng loạt ca trên 60 bệnh nhân mắc bệnh thủy đậu điều trị ngoại trú tại Phòng khám Da liễu FOB Cần Thơ năm 2020 – 2021. Kết quả: Nhóm tuổi 20-39 tuổi thường gặp nhất (67,24%), tỉ lệ thấp nhất là nhóm 6 tháng – 5 tuổi (3,45%), chưa ghi nhận được nhóm < 6 tháng tuổi và nhóm > 60 tuổi. Có tiền sử tiếp xúc với người mắc thủy đậu trước đó chiếm tỷ lệ cao (44,83%), thấp nhất là nhóm không xác định được (15,52%). Nhóm chưa chủng ngừa chiếm tỷ lệ cao nhất (50%), thấp nhất là nhóm chủng ngừa không đúng (1,72%). Triệu chứng cơ năng ngứa chiếm tỷ lệ cao nhất (75,86%). Triệu chứng toàn thân: sốt chiếm tỷ lệ cao nhất (70,69%), kế đến là nhóm mệt mỏi (55,17%). Thương tổn cơ bản: nhóm mụn nước, mụn nước rốn lõm chiếm tỷ lệ cao nhất (98,28%), thấp nhất là nhóm sẹo (1,72%). Vị trí sang thương gặp ở thân mình chiếm tỷ lệ cao nhất (98,28%). Sau 5 ngày, có 67,24% bệnh đáp ứng tốt, 32,76% đáp ứng khá. Sau 10 ngày, có 82,76% bệnh đáp ứng tốt, 17,24% đáp ứng khá. Sau 15 ngày, 100% bệnh nhân đáp ứng tốt. Số lần thoa thuốc ≥ 2 lần cho đáp ứng điều trị tốt hơn thoa <2 lần/ngày, mối tương quan này có ý nghĩa thống kê. Qua các tuần điều trị không ghi nhận bất kì tác dụng không mong muốn nào. Kết luận: Bệnh cải thiện dần trong quá trình điều trị, người bệnh nên tuân thủ phát đồ điều trị theo bác sĩ chuyên khoa hướng dẫn để đạt kết quả tốt và tránh các biến chứng. Đáp ứng điều trị có liên quan đến số lần sử dụng thuốc bôi tại chỗ, cần tư vấn bệnh nhân sử dụng thuốc bôi ≥ 2 lần/ngày để đạt được hiệu quả tốt nhất. Ghi nhận Zincpaste cho kết quả tốt trong điều trị thủy đậu, thuốc bôi tại chỗ không ghi nhận tác dụng phụ.
Thuỷ đậu là bệnh có nguy cơ lây nhiễm cao, gây nên bởi Herpesviruses Varicellae, còn gọi là Varicella-zoster virus (VZV). Đại đa số bệnh nhân là trẻ từ 2-10 tuổi. Tuy nhiên, gần đây có nhiều thanh thiếu niên và người trưởng thành cũng mắc bệnh này, đó là nhiễm virus sơ phát ở những người dễ cảm thụ với virus thuỷ đậu. Khả năng nhiễm bệnh những người chưa có miễn dịch khi tiếp xúc với bệnh nhân thuỷ đậu là khoảng 90%. Bệnh nhân thường có tiền tríệu thời gian ngắn trước khi xuất hiện cảc thương tổnnhưng có khi không có biểu hiện gì. Tiền triệu thường là cảc biểu hiện viêm lông đường hô hẩp hoặc biểu hiện như cúm. Biểu hiện ngoài da ban đầu là các ban ngứa hoặc các sẩn rồi nhanh chóng chuyển thành mụn nước, mụn mủ và đóng vẩy tiết. Trẻ khoẻ mạnh cáctriệu chứng toàn thân thường nhẹ và cảc biến chứng nặng rất hiểm xảy ra [3], [4], [5].Thủy đậu là một bệnh phổ biến trên toàn cầu, 95% người trưởng thành có huyết thanh dương tính. Ở các nước ôn đới, 90% các ca bệnh là trẻ em dưới 10 tuổi, bệnh nhân lớn hơn 15 tuổi chỉ chiếm dưới 5% trong khi các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, độ tuổi trung bình mắc thủy đậu lớn hơn [3]. Bệnh thủy đậu sau điều trị có thể để lại sẹo nếu sang thương bị nhiễm trùng, cho nên việc điều trị kịp thời và sử dụng các thuốc bôi tại chỗ lên các sang thương mụn nước cũng góp phần quan trọng trong việc lành các sang thương hạn chế sẹo. Chính vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh thủy đậu bằng Zincpaste tại Phòng khám chuyên khoa Da liễu FOB Cần Thơ năm 2020 -2021” với hai mục tiêu:-Mô tả đặc điểm lâm sàng bệnh thủy đậu những bệnh nhân đến khám và điều trị. -Đánh giá kết quả điều trị bệnh thủy đậu bằng Zincpaste.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Bệnh thủy đậu, đặc điểm lâm sàng, kết quả điều trị, Zinspate
Tài liệu tham khảo
1. Ngô Tùng Dương (2007), “Nhận xét tình hình, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh thuỷ đậu tại Bệnh viện 103 từ 1/2004 – 6/2007”, Nhận xét tình hình, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh thuỷ đậu tại Bệnh viện 103 từ 1/2004 – 6/2007, Luận án thạc sĩ y học, Hà Nội.
2. Quách Thị Hà Giang (2011), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hiệu quả điều trị bệnh thủy đậu bằng uống acyclovir”, Luận văn bác sĩ nội trú bệnh viện, Đại học Y Hà Nội.
3. Nguyễn Duy Hưng (2017), “Bệnh thủy đậu”, Bệnh học Da liễu (Sách đào tạo sau đại học), NXB Y học, Hà Nội, tr. 85-93.
4. Nguyễn Văn Kính (2011), “Bệnh thủy đậu”, Bài giảng bệnh Truyền nhiễm, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội,tr: 273-279.
5. Nguyễn Văn Mùi, Nguyễn Hoàng Tuấn, Trịnh Thị Xuân Hòa (2008), “Bệnh thủy đậu”, Bệnh Truyền nhiễm và Nhiệt đới, Nhà xuất bản Y học, tr. 166-171.
6. Đoàn Thu Nga (2016), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, các yếu tố liên quan và kết quả điều trị bệnh thủy đậu bằng uống Acyclovir tại Bệnh viện Da liễu Cần Thơ năm 2015 – 2016”, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ đa khoa, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ.
7. Đặng Thị Như Nguyệt, Đoàn Thị Diệp Ngọc (2010), “Đặc điểm lâm sàng bệnh thủy đậu trẻ em tại bệnh viện Nhi đồng I “ Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, tập 14, tr. 367-371.
8. Dương Văn Thanh, Lê Thị Lựu (2015), “Nghiên cứu đặc điểm bệnh thủy đậu ở bệnh nhân điều trị tại khoa truyền nhiễm bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên từ 2013 – 2015”, Tạp chí Y học Việt Nam.
Nguồn: https://luanvanyhoc.com